CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
79/2005/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 6 năm 2005
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 79/2005/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2005 QUY
ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đại lý làm thủ tục hải quan
Đại lý làm thủ tục hải quan (dưới
đây gọi tắt là đại lý hải quan) là thương nhân thay mặt người có hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu (dưới đây gọi tắt là chủ hàng) thực hiện trách nhiệm của người
khai hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hải quan và thực hiện các
công việc khác về thủ tục hải quan theo thoả thuận trong hợp đồng.
Điều 2.Điều
kiện làm đại lý hải quan
Đại lý hải quan phải có đầy đủ
các điều kiện sau:
1. Đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật.
2. Có ngành nghề kinh doanh dịch
vụ giao nhận hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hoặc dịch vụ khai thuê hải quan ghi
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Có ít nhất một (01) nhân viên
đại lý hải quan.
4. Đáp ứng điều
kiện nối mạng máy tính với cơ quan Hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện
tử tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố (dưới đây gọi tắt là Cục Hải quan tỉnh)
đã thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Điều 3.Điều
kiện làm nhân viên đại lý hải quan
Nhân viên đại lý hải quan phải đáp
ứng các điều kiện sau:
1. Là công dân Việt Nam.
2. Có bằng từ trung cấp trở lên
thuộc các ngành kinh tế, luật.
3. Có chứng
chỉ về nghiệp vụ khai hải quan.
Điều 4.
Các đối tượng không được làm nhân viên đại lý hải
quan
Các đối tượng sau đây không được
làm nhân viên đại lý hải quan:
1. Người thành niên bị hạn chế
hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
2. Người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù.
3. Người đã bị xử lý hành chính
về hành vi vi phạm pháp luật hải quan và thuế trong phạm vi một (01) năm tính đến
ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan.
4. Công chức, viên chức nhà nước
đang tại chức.
Đại lý hải quan đề nghị cấp thẻ
nhân viên đại lý hải quan cho nhân viên của mình phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc kiểm tra, xác nhận các điều kiện quy định tại Điều này.
Điều 5.Thẻ
nhân viên đại lý hải quan
1. Nhân viên của đại lý hải quan
đáp ứng các điều kiện tại Điều 3 Nghị định này được cơ quan
Hải quan cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan. Thời hạn cấp thẻ là không quá 10
ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ đề nghị cấp thẻ. Trường hợp từ chối cấp
thẻ, cơ quan Hải quan phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người đề nghị cấp
thẻ.
2. Thẻ nhân viên đại lý hải quan
ghi rõ: họ và tên; số chứng minh thư nhân dân của nhân viên đại lý hải quan;
tên đại lý hải quan nơi nhân viên đại lý hải quan đang làm việc.
Điều 6.Hồ
sơ xin cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan
1. Văn bản đề nghị của đại lý hải
quan là đơn vị chủ quản, trong đó ghi rõ: họ và tên; số và ngày cấp chứng minh
thư nhân dân của người xin cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan.
2. Bản sao công chứng các văn bằng,
chứng chỉ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Chương 2:
ĐĂNG KÝ, HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI
LÝ HẢI QUAN; TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ HÀNG
Điều 7.Trình
tự đăng ký hoạt động đại lý hải quan
1. Thương nhân đăng ký kinh
doanh ngành nghề dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hoặc dịch vụ
khai thuê hải quan theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh,
thành phố căn cứ quy định của pháp luật để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc ghi bổ sung ngành nghề này vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Trước khi triển khai hoạt động,
đại lý hải quan phải nộp các chứng từ sau cho Cục Hải quan tỉnh, nơi đại lý hải
quan có trụ sở chính. Trường hợp nơi đại lý hải quan có trụ sở chính không có
Cục Hải quan tỉnh thì nộp cho Cục Hải quan tỉnh có cửa khẩu nơi đại lý hải quan
thường xuyên hoạt động:
a) Văn bản của đại lý hải quan
thông báo đã đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và cam kết thực
hiện đúng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh;
b) Bản sao có công chứng giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản sao có công chứng chứng
chỉ về nghiệp vụ khai hải quan của nhân viên đại lý hải quan;
d) Mẫu chữ ký của nhân viên đại
lý hải quan có thẩm quyền khai trên tờ khai hải quan.
Điều 8.Hoạt
động của đại lý hải quan
1. Ký hợp đồng bằng văn bản với
chủ hàng.
2. Yêu cầu chủ hàng cung cấp đầy
đủ, chính xác các chứng từ và thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan
của từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Thực hiện các công việc về thủ
tục hải quan theo thoả thuận trong hợp đồng, gồm:
a) Khai, ký tên, đóng dấu trên tờ
khai hải quan;
b) Nộp và xuất trình bộ hồ sơ hải
quan có liên quan đến lô hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Xuất trình hàng hoá để cơ
quan Hải quan kiểm tra.
4. Thực hiện các công việc sau
khi được uỷ quyền theo thoả thuận trong hợp đồng, gồm:
a) Nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, các loại thuế khác, lệ phí và các khoản thu khác có liên quan đến hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Đệ trình các khiếu nại, yêu cầu
xét lại hay điều chỉnh các quyết định của cơ quan Hải quan liên quan đến hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật trong trường hợp thực hiện không đúng những công việc được ủy quyền, khai
không đúng những thông tin và chứng từ liên quan do chủ hàng cung cấp.
Điều 9.Trách
nhiệm của chủ hàng
1. Ký hợp đồng với đại lý hải
quan về phạm vi uỷ quyền, trách nhiệm của mỗi bên.
2. Cung cấp cho đại lý hải quan
đầy đủ, chính xác các chứng từ, thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải
quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật đối với trường hợp cung cấp không chính xác, không đầy đủ các thông tin,
các chứng từ liên quan đến lô hàng, cung cấp các chứng từ không hợp pháp, hợp lệ
cho đại lý hải quan dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 10.
Kiểm tra, giám sát hoạt động đại lý hải quan
Cơ quan Hải quan kiểm tra, giám
sát hoạt động và việc thực hiện các quy định tại Nghị định này của các đại lý hải
quan.
Điều 11.
Giấy tờ phải xuất trình khi làm thủ tục hải quan
Khi làm thủ tục tại cơ quan Hải
quan, nhân viên đại lý hải quan phải xuất trình các giấy tờ sau:
1. Giấy chứng minh nhân dân (khi
được yêu cầu).
2. Thẻ nhân viên đại lý hải
quan.
Điều 12.Hỗ
trợ của cơ quan Hải quan đối với đại lý hải quan
Cơ quan Hải quan hỗ trợ miễn phí
cho đại lý hải quan trong các lĩnh vực sau:
1. Hỗ trợ kỹ thuật trong việc kết
nối mạng giữa đại lý hải quan với cơ quan Hải quan.
2. Tư vấn về thủ tục hải quan,
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Cập nhật các quy định mới của
pháp luật về hải quan.
4. Tập huấn, bồi dưỡng pháp luật
về hải quan.
Chương 3:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 13.
Khen thưởng
Đại lý hải quan có quá trình chấp
hành tốt pháp luật hải quan thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Xử lý vi phạm
1. Đối với đại lý hải quan
a) Tổng cục Hải quan đề nghị Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố quyết định dừng hoạt động của đại lý hải
quan trong các trường hợp sau:
- Đại lý hải quan không đáp ứng
các điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị định này;
- Đại lý hải quan thông đồng với
chủ hàng để vi phạm pháp luật hải quan;
- Đại lý hải quan tự ý thay đổi
tên, địa chỉ không đúng quy định của pháp luật nhằm mục đích buôn lậu, gian lận
thương mại, trốn thuế;
- Đại lý hải quan đã tự chấm dứt
hoạt động.
b) Tổng cục Hải quan quyết định
tạm dừng hoạt động của đại lý hải quan trong các trường hợp sau:
- Không thực hiện đầy đủ các
trách nhiệm của đại lý hải quan theo quy định của Nghị định này và các quy định
khác của pháp luật;
- Không chấp hành hoặc chấp hành
không đúng các quyết định xử phạt của cơ quan Hải quan khi có hành vi vi phạm
pháp luật về hải quan;
- Cho mượn danh nghĩa trong hoạt
động đại lý hải quan.
Thời gian tạm dừng kể từ khi
phát hiện các hành vi trên cho đến khi đại lý hải quan khắc phục xong hậu quả.
2. Đối với
nhân viên đại lý hải quan:
Cơ quan Hải quan quyết định thu
hồi thẻ của nhân viên đại lý hải quan trong các trường hợp sau:
a) Nhân viên đại lý hải quan có
một trong các hành vi vi phạm sau:
- Buôn lậu, gian lận thương mại,
trốn thuế;
- Cho người khác sử dụng thẻ của
mình hoặc sử dụng thẻ của người khác;
- Sử dụng thẻ để làm thủ tục hải
quan cho hàng hoá của doanh nghiệp không ký hợp đồng với đại lý hải quan nơi
nhân viên đại lý hải quan làm việc;
- Hối lộ nhân viên hải quan hoặc
có các hành vi tiêu cực khác liên quan đến việc làm thủ tục hải quan cho hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Đại lý hải quan nơi nhân viên
đại lý hải quan có văn bản đề nghị cơ quan Hải quan thu hồi thẻ.
3. Các hành vi vi phạm pháp luật
khác của đại lý hải quan và nhân viên đại lý hải quan trong lĩnh vực hải quan,
tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các quy định tại Điều 6 Nghị
định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra,
giám sát hải quan.
Điều 16.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này