Luật Đất đai 2024

Nghị định 31/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 75/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục

Số hiệu 31/2011/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 11/05/2011
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giáo dục
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2011/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2011

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 75/2006/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 8 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁO DỤC

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, 2 và 4 Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, 2 Điều 2 như sau:

“1. Phổ cập giáo dục là quá trình tổ chức để mọi công dân đều được học tập và đạt tới một trình độ học vấn tối thiểu theo quy định của Nhà nước. Nhà nước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:

a) Có kế hoạch và giải pháp thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;

b) Bảo đảm để mọi trẻ em sáu tuổi đều được vào học lớp một; thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập trung học cơ sở; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và chống mù chữ.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 2 như sau:

“4. Hằng năm, cơ sở giáo dục và đơn vị hành chính (gọi chung là đơn vị) đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở phải tiến hành tự kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định về phổ cập giáo dục, báo cáo bằng văn bản với cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:

“1. Chương trình giáo dục và thẩm quyền ban hành chương trình giáo dục được quy định các Điều 6, 24, 29, 35, 41, 45 và 100 của Luật Giáo dục; khoản 1 và khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Sách giáo khoa

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; quyết định duyệt và chọn sách giáo khoa để sử dụng chính thức, ổn định, thống nhất trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm cả sách giáo khoa bằng chữ nổi, bằng tiếng dân tộc và sách giáo khoa cho học sinh trường chuyên biệt trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:

“1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục nghề nghiệp, giáo trình giáo dục đại học; quy định về giáo trình sử dụng chung, tổ chức biên soạn và duyệt các giáo trình này.

Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học, giám đốc trung tâm dạy nghề tổ chức biên soạn giáo trình các môn học hoặc lựa chọn giáo trình tiên tiến, hiện đại trong nước và ngoài nước phù hợp với mục tiêu giáo dục, phù hợp với chương trình khung và nhiệm vụ đào tạo của trường; duyệt giáo trình trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng nhà trường, Giám đốc trung tâm dạy nghề thành lập, bảo đảm có đủ giáo trình giảng dạy và học tập.”

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 như sau:

“2. Cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân gồm:

a) Nhóm trẻ, nhà trẻ; các lớp độc lập gồm: lớp mẫu giáo, lớp xóa mù chữ, lớp ngoại ngữ, lớp tin học, lớp dành cho trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn không được đi học ở nhà trường, lớp dành cho trẻ tàn tật, khuyết tật, lớp dạy nghề và lớp trung cấp chuyên nghiệp được tổ chức tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

b) Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học;

c) Viện nghiên cứu khoa học được đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ.”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 18 như sau:

“2. Cơ sở giáo dục dân lập do cộng đồng dân cư ở thôn, bản, ấp, xã, phường, thị trấn thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí hoạt động và được chính quyền địa phương hỗ trợ.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép thành lập cơ sở giáo dục dân lập; Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý cơ sở giáo dục dân lập. Không thành lập cơ sở giáo dục dân lập ở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.”

7. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 20 khoản 2, 3 Điều 20 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 20 như sau:

“Điều 20. Thành lập cơ sở giáo dục và cho phép hoạt động giáo dục”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2, 3 Điều 20 như sau:

“2. Điều kiện thành lập nhà trường và điều kiện cho phép nhà trường hoạt động giáo dục được quy định tại khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục.

3. Điều kiện thành lập, thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập các cơ sở giáo dục khác quy định tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành theo thẩm quyền.”

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

“Điều 22. Đình chỉ hoạt động giáo dục

Cơ sở giáo dục bị đình chỉ hoạt động giáo dục khi xảy ra một trong các trường hợp bị đình chỉ hoạt động giáo dục quy định tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục.

Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động giáo dục hoặc cho phép cơ sở giáo dục hoạt động giáo dục trở lại được quy định trong Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác.”

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:

“Điều 23. Giải thể cơ sở giáo dục

Cơ sở giáo dục bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp bị giải thể quy định tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục.

Trình tự, thủ tục giải thể cơ sở giáo dục được quy định trong Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác.”

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, 3 Điều 27; điểm a và điểm c khoản 4 Điều 27 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2, 3 Điều 27 như sau:

“2. Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường gồm các quy định cụ thể hóa Điều lệ nhà trường để áp dụng cho một loại hình nhà trường hoặc một mô hình tổ chức cụ thể của nhà trường.

3. Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác bao gồm: quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học.

Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục quy định: nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục; tổ chức các hoạt động giáo dục; nhiệm vụ và quyền hạn của nhà giáo; nhiệm vụ và quyền hạn của người học; tổ chức và quản lý cơ sở giáo dục; tài chính và tài sản của cơ sở giáo dục; quan hệ giữa cơ sở giáo dục với gia đình người học và xã hội.”

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 27 như sau:

“a) Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ trường đại học, Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học, trường đại học tư thục;”

c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 27 như sau:

“c) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường phổ thông có nhiều cấp học, trường trung học phổ thông và trung học cơ sở; trường tiểu học, trường mẫu giáo, trường mầm non; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non dân lập, tư thục; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tư thục ở các cấp học phổ thông; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường cao đẳng tư thục; phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường chuyên biệt;”

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:

“Điều 30. Nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục

Người tốt nghiệp các trình độ đào tạo muốn trở thành nhà giáo mà chưa qua đào tạo về nghiệp vụ sư phạm thì phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thời gian bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với người chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm muốn trở thành nhà giáo; quy định về bồi dưỡng và nâng cao trình độ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; quy định về điều kiện để các cơ sở giáo dục được tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.

Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ được hưởng lương và phụ cấp trong suốt quá trình học tập.”

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 32 như sau:

“2. Cơ sở giáo dục đại học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ có quyền phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự.

Bằng tiến sĩ danh dự phải ghi rõ danh hiệu “Tiến sĩ danh dự”, không ghi “học vị Tiến sĩ” và không ghi ngành đào tạo.”

13. Bổ sung điểm l vào khoản 3 Điều 33 và sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 33 như sau:

a) Bổ sung điểm l vào khoản 3 Điều 33 như sau:

“l) Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 33 như sau:

“6. Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, mức và thủ tục xét cấp học bổng chính sách và miễn giảm học phí. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền quy định cụ thể về ưu tiên trong tuyển sinh; tiêu chuẩn, mức và thủ tục xét cấp học bổng khuyến khích học tập cho người học; việc trao và nhận học bổng, trợ cấp cho người học, tài trợ cho giáo dục của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.

Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định về trợ cấp xã hội cho người học.”

14. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 38 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 38 như sau:

a) Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng cấp học và trình độ đào tạo; về nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; về cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; về việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục;”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 38 như sau:

“2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền ban hành các văn bản quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục; quy hoạch mạng lưới tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quy định chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng cấp học và trình độ đào tạo; chỉ đạo kiểm định chất lượng giáo dục.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn kiểm định viên; chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên; quyền và trách nhiệm của kiểm định viên; cấp thẻ và thu hồi thẻ kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục.”

15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 39 và bổ sung khoản 3 vào Điều 39 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 39 như sau:

“b) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do Nhà nước thành lập hoặc do tổ chức, cá nhân thành lập. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.”

b) Bổ sung khoản 3 Điều 39 như sau:

“3. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được thành lập khi có đề án thành lập phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; có đội ngũ kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng bảo đảm thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.

Để được phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục phải có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp; có cơ sở vật chất, thiết bị, nhân lực và tài chính đáp ứng yêu cầu hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về thành lập, hoạt động, đình chỉ, giải thể và nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.”

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

107
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 31/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 75/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
Tải văn bản gốc Nghị định 31/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 75/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 31/2011/ND-CP

Hanoi, May 11, 2011

 

DECREE

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 75/2006/ ND-CP OF AUGUST 2, 2006, DETAILING AND GUIDING A NUMBER OF ARTICLES OF THE EDUCATION LAW

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the June 14, 2005 Education Law and the November 25, 2009 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Education Law;

At the proposal of the Minister of Education and Training,

DECREES:

Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Government's Decree No. 75/2006/ND-CP of August 2, 2006, detailing and guiding a number of articles of the Education Law as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ To amend and supplement Clauses 1 and 2 of Article 2 as follows:

"1. Universalization of education is a process organized for every citizen to learn and reach a minimum educational level prescribed by the State. The State shall universalize preschool education for five-year-old children, primary education and lower secondary education.

2. People's Committees of all levels shall:

a/ Adopt plans on and solutions to universalization of preschool education for five-year-old children;

b/ Guarantee that all six-year-old children attend grade 1; universalize primary education and lower secondary education; consolidate, maintain and improve the quality of primary education and lower secondary education universalization and fight against illiteracy."

b/ To amend and supplement Clause 4 of Article 2 as follows:

"4. Annually, educational institutions and administrative units (below collectively referred to as units) which have been accredited as having satisfied the standards of pre-school education universalization for five-year-old children, primary education universalization and lower secondary education universalization shall conduct self-inspection according to the set standards of education universalization and report in writing self-inspection results to authorities competent to accredit the satisfaction of standards."

2. To amend and supplement Clause 1 of Article 6 as follows:

"1. Educational programs and competence to promulgate educational programs are prescribed in Articles 6, 24, 29, 35, 41, 45 and 100 of the Education Law; Clauses 1 and 4, Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Education Law."

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

"Article 8. Textbooks

The Minister of Education and Training shall, based on results of appraisal made by the National Council for Appraising General Education Programs and Textbooks, provide standards of and processes to compile and modify textbooks; approve and select textbooks for official, stable and uniform use in teaching and learning at general education institutions, including textbooks in Braille or ethnic minority languages and textbooks for students of specialized schools."

4. To amend and supplement Clause 1 of Article 9 as follows:

"1. The Minister of Education and Training and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall provide according to their competence the compilation, selection, appraisal, approval and use of professional education textbooks and tertiary education textbooks, prescribe common-use textbooks and organize the compilation and approval of these textbooks.

Principals of professional secondary schools, colleges and universities and directors of vocational training centers shall organize the compilation of textbooks or select advanced and modern domestic and foreign textbooks suitable to their educational objectives, framework programs and training tasks; and approve textbooks based on results of appraisal made by textbook appraisal councils they have set up. to ensure sufficient teaching and learning materials."

5. To amend and supplement Clause 2 of Article 16 as follows:

"Other educational institutions within the national education system include:

a/ Groups of children and crèches; independent classes, including preschool classes, illiteracy-eradicating classes, foreign-language classes, computer skill classes, classes for disadvantaged children who cannot go to school, classes for handicapped children, and vocational training and professional secondary classes organized at production, business and service establishments;

b/ General technical education and vocational orientation centers; vocational training centers; continuing education centers; community-based learning centers; foreign language and computer skill-training centers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. To amend and supplement Clause 2 of Article 18 as follows:

"2. People-founded educational institutions are established by the communities of villages, hamlets, communes, wards or townships that invest in building physical foundations and assure operation funds for these institutions with the support of local administrations.

Chairpersons of district-level People's Committees are competent to permit the establishment of people-founded educational institutions', commune-level People's Committees shall directly manage people-founded educational institutions. People-founded educational institutions shall not be established at general education, vocational education and tertiary education levels.

7. To amend and supplement the title of Article 20, and Clauses 2 and 3 of Article 20 as follows:

a/ To amend the title of Article 20 as follows:

"Article 20. Establishment of educational institutions and licensing of educational activities"

b/ To amend and supplement Clauses 2 and 3 of Article 20 as follows:

"2. Conditions for establishment of schools and conditions for licensing educational activities arc prescribed in Clause 16, Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Education Law.

3. Conditions for establishment, competence to establish or permit the establishment of other educational institutions specified in Clause 20. Article ! of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Education Law comply with the organization and operation regulation of other educational institutions promulgated by the Minister of Education and Training and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs according to their competence."

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

"Article 22. Suspension of educational activities

Educational institutions shall be suspended from conducting educational activities when falling into any of the cases subject to suspension of educational activities specified in Clause 17, Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Education Law.

The order of and procedures for suspension form, or licensing of the resumption of, educational activities by educational institutions shall be prescribed in the school charters or organization and operation regulations of schools or other educational institutions."

9. To amend and supplement Article 23 as follows:

"Article 23. Dissolution of educational institutions

Educational institutions shall be dissolved when falling into any of the cases subject to dissolution specified in Clause 17, Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Education Law.

The order of and procedures for dissolution of educational institutions are prescribed in the school charters or organization and operation regulations of schools or other educational institutions."

10. To amend and supplement Clauses 2 and 3 of Article 27; Points a and c, Clause 4 of Article 27 as follows:

a/ To amend and supplement Clauses 2 and 3 of Article 27 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Organization and operation regulations of other educational institutions include organization and operation regulations of general technical education and vocational orientation centers; vocational training centers, continuing education centers: community-based learning centers and foreign language and from, computer skill-training centers.

An organization and operation regulation of an educational institution provides for the tasks and powers of the institution; organization of educational activities; tasks and powers of teachers and learners; organization and management of the institution; finance and assets of the institution; and the relationship between the institution and learners' families and the society."

b/ To amend and supplement Point a, Clause 4 of Article 27 as follows:

"a/ The Prime Minister shall promulgate the charter of universities and organization and operation regulation of universities and private universities;"

c/ To amend and supplement Point c. Clause 4 of Article 27 as follows:

"c/ The Minister of Education and Training shall promulgate charters of multi-level general schools, upper secondary schools and lower secondary schools; primary schools, preschools and crèches; organization and operation regulations of people-founded and private crèches; organization and operation regulations of private schools for all general education levels; organization and operation regulations of private professional secondary schools and private colleges; and coordinate with ministers and heads of related ministerial-level agencies in promulgating the organization and operation regulation of specialized schools;'

11. To amend and supplement Article 30 as follows:

"Article 30. Improving the qualification of and providing training and refresher training for teachers and educational administrators

Persons who have obtained certain training degrees and wish to become teachers but have not yet been trained in pedagogy must attend pedagogical training courses. Educational administrators shall be provided with training and refresher training so as to improve their professional qualifications and education administration skills.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Teachers and education administrators who are appointed to attend training and refresher training courses are entitled to full salaries and allowances during the training period."

12. To amend and supplement Clause 2 of Article 32 as follows:

"2. Tertiary education institutions assigned to provide doctoral training may award the honorary doctorate.

Honorary doctorate diplomas must be printed with the phrase "Tien si danh du' (honorary doctorate), instead of ''hoc vi tien si" (doctoral degree) and does not indicate the training major."

13. To add Point 1 to Clause 3 of Article 33 and amend and supplement Clause 6 of Article 33 as follows:

a/ To add Point 1 to Clause 3 of Article 33 as follows:

"1. Lower secondary graduates who attend vocational training courses."

b/ To amend and supplement Clause 6, Article 33 as follows:

"6. The Prime Minister shall specify criteria, levels and procedures for consideration of grant of policy scholarships and tuition exemption or reduction. The Minister of Education and Training and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall specify according to their competence enrolment priorities, criteria, levels and procedures for grant of study promotion scholarships for learners, the grant and receipt of scholarships and allowances for learners, and financial assistance for education from domestic and foreign organizations and individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

14. To amend and supplement Point a, Clause 1 and Clause 2 of Article 38 as follows:

a/ To amend and supplement Point a. Clause 1 of Article 38 as follows:

"a/ To promulgate regulations on criteria for education quality assessment; processes and periods of education quality assessment at each educational grade and training level; operation principles of and conditions and criteria for organizations and individuals conducting education quality assessment; to license education quality assessment; and to grant and revoke education quality assessment certificates."

b/ To amend and supplement Clause 2 of Article 38 as follows:

"2. The Minister of Education and Training and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall promulgate according to their competence documents on the state management of education quality assessment; plan a network of education quality assessment organizations; provide for periods of education quality assessment at each education grade and training level; and direct education quality assessment.

The Minister of Education and Training shall provide criteria and processes for selecting assessors; programs on training and refresher training for assessors; rights and powers of assessors; and issuance and withdrawal of education quality assessor's cards."

15. To amend and supplement Point b, Clause 1 of Article 39 and add Clause 3 to Article 39 as follows:

a/ To amend and supplement Point b, Clause 1 of Article 39 as follows:

"b/ Education quality assessment organizations established by the State or organizations or individuals. The Minister of Education and Training shall decide to establish or permit the establishment of education quality assessment organizations."

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

"3. An education quality assessment organization shall be established if having its establishment plan conformable with the education quality assessment organization network plans and sufficient education quality assessors who satisfy all set criteria for education quality assessment.

To be licensed to conduct education quality assessment, an education quality assessment organization must obtain an establishment decision or decision permitting the establishment issued by the Minister of Education and Training; and have physical foundations, equipment, personnel and finance satisfying the requirements of education quality assessment activities.

The Minister of Education and Training shall provide the establishment, operation, operation termination, dissolution, and tasks and powers of education quality assessment organizations."

Article 2. Effect

1. This Decree takes effect on July 1, 2011.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.-

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 31/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 75/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
Số hiệu: 31/2011/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Giáo dục
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 11/05/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nội dung này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 07/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2013 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:

Sửa đoạn “Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về trợ cấp xã hội cho người học” thành “Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thủ trưởng các Bộ, ngành liên quan xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chính sách trợ cấp xã hội cho người học”.

Xem nội dung VB
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về trợ cấp xã hội cho người học
Nội dung này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 07/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2013 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo được hướng dẫn bởi Thông tư 38/2013/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 13/01/2014 (VB hết hiệu lực: 04/04/2025)
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo của các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo của các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng 01 năm 2014 và thay thế Quyết định số 29/2008/QĐ-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định chu kỳ và quy trình kiểm định chất lượng chương trình giáo dục của các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các cơ quan quản lý các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp; Giám đốc các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH VÀ CHU KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Mục đích của kiểm định chất lượng chương trình đào tạo
...
Điều 4. Quy trình kiểm định chất lượng chương trình đào tạo
...
Điều 5. Chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo
...
Chương II TỰ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Điều 6. Các bước tự đánh giá chương trình đào tạo
...
Điều 7. Thành lập Hội đồng tự đánh giá
...
Điều 8. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng tự đánh giá
...
Điều 9. Lập kế hoạch tự đánh giá
...
Điều 10. Thu thập, phân tích và xử lý thông tin, minh chứng
...
Điều 11. Viết báo cáo tự đánh giá
...
Điều 12. Lưu trữ và sử dụng báo cáo tự đánh giá
...
Điều 13. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá
...
Chương III ĐÁNH GIÁ NGOÀI VÀ ĐÁNH GIÁ LẠI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Điều 14. Quy trình và thủ tục đăng ký đánh giá ngoài
...
Điều 15. Hợp đồng thẩm định báo cáo tự đánh giá và đánh giá ngoài giữa tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và cơ sở giáo dục
...
Điều 16. Thành lập đoàn đánh giá ngoài
...
Điều 17. Trình tự triển khai đánh giá ngoài
...
Điều 18. Đánh giá lại kết quả đánh giá của đoàn đánh giá ngoài
...
Điều 19. Sử dụng kết quả đánh giá ngoài và đánh giá lại
...
Điều 20. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục có chương trình đào tạo được đánh giá đối với hoạt động đánh giá ngoài và đánh giá lại (nếu có)
...
Chương IV THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Điều 21. Hồ sơ thẩm định kết quả đánh giá chất lượng chương trình đào tạo
...
Điều 22. Trình tự thẩm định kết quả đánh giá chất lượng chương trình đào tạo
...
Chương V CÔNG NHẬN ĐẠT TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Điều 23. Điều kiện công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng chương trình đào tạo
...
Điều 24. Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo
...
Điều 25. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục có chương trình đào tạo được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục
...
Điều 26. Thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo
...
Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
...
Điều 29. Cơ sở giáo dục
...
Điều 30. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
...
Điều 31. Kinh phí hoạt động

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
14. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 38 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 38 như sau:

“2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền ban hành các văn bản quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục; quy hoạch mạng lưới tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quy định chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng cấp học và trình độ đào tạo; chỉ đạo kiểm định chất lượng giáo dục.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn kiểm định viên; chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên; quyền và trách nhiệm của kiểm định viên; cấp thẻ và thu hồi thẻ kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục.”
Quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo được hướng dẫn bởi Thông tư 38/2013/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 13/01/2014 (VB hết hiệu lực: 04/04/2025)
Điều kiện tổ chức bồi dưỡng, cấp chứng chỉ bồi dưỡng viên chức giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 08/07/2017
Căn cứ Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy định về điều kiện để các cơ sở giáo dục được tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về điều kiện để các cơ sở giáo dục được tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập, bao gồm: Điều kiện để cơ sở giáo dục được giao nhiệm vụ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành giáo dục; chương trình, hình thức bồi dưỡng; kiểm tra, đánh giá, quản lý và cấp chứng chỉ bồi dưỡng; chế độ thông tin, báo cáo.

2. Cơ sở giáo dục đại học, các trường cao đẳng sư phạm và các cơ sở giáo dục được giao nhiệm vụ bồi dưỡng nhà giáo (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục).

Điều 2. Mục đích bồi dưỡng

1. Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của viên chức ngành giáo dục.

2. Đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định hiện hành; làm căn cứ để xét thăng hạng, thi thăng hạng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và thực hiện các chế độ, chính sách khác có liên quan.

Điều 3. Điều kiện để cơ sở giáo dục được tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng

1. Về kinh nghiệm và năng lực của cơ sở giáo dục:

a) Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm đào tạo trình độ cao đẳng trở lên, thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tại thời điểm giao nhiệm vụ bồi dưỡng, cơ sở giáo dục đã hoàn thành tự đánh giá và đăng ký đánh giá ngoài với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;

b) Có chương trình chi tiết các chuyên đề và tài liệu bồi dưỡng được xây dựng trên cơ sở chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đã được thẩm định theo quy định;

c) Có đủ tài liệu học tập, tài liệu tham khảo phục vụ cho giảng dạy và học tập;

d) Có cơ sở vật chất thiết bị, kỹ thuật, cơ sở thực hành đáp ứng được công tác bồi dưỡng.

2. Về đội ngũ giảng viên:

Có đội ngũ giảng viên cơ hữu, giảng viên thỉnh giảng và báo cáo viên tham gia giảng dạy phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định trong chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có tối thiểu 70% giảng viên cơ hữu tham gia giảng dạy một chương trình bồi dưỡng.

Điều 4. Chương trình, hình thức bồi dưỡng

1. Chương trình bồi dưỡng: Thực hiện theo chương trình bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

2. Căn cứ vào điều kiện thực tế của cơ sở giáo dục làm nhiệm vụ bồi dưỡng và nhu cầu của học viên, cơ sở bồi dưỡng được quyền chủ động lựa chọn một trong 2 hình thức: Tập trung, vừa làm vừa học.

Điều 5. Kiểm tra, đánh giá và cấp chứng chỉ bồi dưỡng

1. Việc kiểm tra, đánh giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 04 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức và theo quy định của từng chương trình bồi dưỡng đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

2. Việc quản lý chứng chỉ bồi dưỡng thực hiện theo Thông tư số 19/2015/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ lập danh sách các cơ sở giáo dục có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định giao nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng các chương trình cụ thể cho cơ sở giáo dục tổ chức bồi dưỡng;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các đơn vị chức năng thuộc Bộ tổ chức kiểm tra hoạt động bồi dưỡng.

2. Các Cục, Vụ, Thanh tra thuộc Bộ

a) Thanh tra Bộ chủ trì thanh tra hoạt động bồi dưỡng;

b) Các đơn vị khác thuộc Bộ phối hợp thực hiện việc kiểm tra hoạt động bồi dưỡng, thanh tra, kiểm tra công tác đảm bảo chất lượng, hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng.

Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có học viên tham gia bồi dưỡng

Hàng năm, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, giảng viên của cơ quan, đơn vị báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp (đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố và các Bộ) theo chức năng, nhiệm vụ và phối hợp với cơ sở bồi dưỡng tổ chức bồi dưỡng theo kế hoạch.

Điều 8. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục được giao nhiệm vụ bồi dưỡng

1. Biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình, tài liệu bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phù hợp cho từng đối tượng bồi dưỡng và cung cấp tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập.

2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho từng đối tượng đảm bảo đúng quy định hiện hành.

3. Quyết định danh sách học viên nhập học; quản lý quá trình học tập, đánh giá kết quả học tập và công nhận kết quả học tập của học viên.

4. Thu, quản lý và sử dụng kinh phí bồi dưỡng, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho từng đối tượng theo đúng quy định hiện hành.

Điều 9. Chế độ thông tin, báo cáo

Căn cứ Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành, các cơ sở giáo dục được giao nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục) về công tác bồi dưỡng trước ngày 30 tháng 11 hằng năm.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 07 năm 2017.

2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (được gọi là văn bản mới) thì các nội dung liên quan thực hiện theo các văn bản mới.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:

“Điều 30. Nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục

Người tốt nghiệp các trình độ đào tạo muốn trở thành nhà giáo mà chưa qua đào tạo về nghiệp vụ sư phạm thì phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thời gian bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với người chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm muốn trở thành nhà giáo; quy định về bồi dưỡng và nâng cao trình độ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; quy định về điều kiện để các cơ sở giáo dục được tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.

Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ được hưởng lương và phụ cấp trong suốt quá trình học tập.”
Bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 28/2014/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 10/10/2014 (VB hết hiệu lực: 31/07/2023)
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy định về việc bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục.

Chương I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Mục đích bồi dưỡng
...
Điều 3. Đối tượng bồi dưỡng của các cơ sở giáo dục
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO NHIỆM VỤ BỒI DƯỠNG

Điều 5. Điều kiện cơ sở giáo dục được giao nhiệm vụ bồi dưỡng
...
Điều 6. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục giao nhiệm vụ bồi dưỡng
...
Chương III - TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG, XẾP LOẠI, KIỂM TRA, CẤP CHỨNG CHỈ

Điều 7. Chương trình, thời lượng bồi dưỡng
...
Điều 8. Hình thức tổ chức bồi dưỡng
...
Điều 9. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
...
Điều 10. Xếp loại kết quả bồi dưỡng
...
Điều 11. Cấp chứng chỉ bồi dưỡng
...
Điều 12. Kinh phí bồi dưỡng
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
...
Điều 14. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo
...
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có học viên tham gia bồi dưỡng
...
Điều 16. Trách nhiệm của cơ sở bồi dưỡng
...
Điều 17. Xử lý vi phạm
...
Điều 18. Chế độ thông tin, báo cáo
...
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I - MẪU ĐỀ ÁN ĐĂNG KÝ NHIỆM VỤ BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II - LÝ LỊCH KHOA HỌC
...
PHỤ LỤC III - BIÊN BẢN KIỂM TRA THỰC TẾ CÁC ĐIỀU KIỆN VỀ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN, BÁO CÁO VIÊN, THIẾT BỊ, THƯ VIỆN

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:

“Điều 30. Nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục

Người tốt nghiệp các trình độ đào tạo muốn trở thành nhà giáo mà chưa qua đào tạo về nghiệp vụ sư phạm thì phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thời gian bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với người chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm muốn trở thành nhà giáo; quy định về bồi dưỡng và nâng cao trình độ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; quy định về điều kiện để các cơ sở giáo dục được tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.

Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ được hưởng lương và phụ cấp trong suốt quá trình học tập.”
Điều kiện tổ chức bồi dưỡng, cấp chứng chỉ bồi dưỡng viên chức giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 08/07/2017
Bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 28/2014/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 10/10/2014 (VB hết hiệu lực: 31/07/2023)
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2012/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 20/12/2012 (VB hết hiệu lực: 19/12/2020)
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2012.

Thông tư này thay thế Thông tư số 35/2009/TT-BGDĐT ngày 13 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục chuyên nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Hiệu trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TƯ THỤC

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Vị trí của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục
...
Điều 5. Quản lý nhà nước đối với trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục
...
Điều 6. Thành lập, cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục, sáp nhập, chia, tách, giải thể và thành lập phân hiệu trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục.
...
Chương II. TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ

Điều 7. Cơ cấu tổ chức
...
Điều 8. Đại hội đồng cổ đông
...
Điều 9. Hội đồng quản trị
...
Điều 10. Chủ tịch Hội đồng quản trị
...
Điều 11. Hiệu trưởng
...
Điều 12. Phó hiệu trưởng
...
Điều 13. Ban Kiểm soát
...
Điều 14. Các phòng chức năng, các khoa và tổ bộ môn trực thuộc trường, các tổ bộ môn trực thuộc khoa, hội đồng khoa học, các hội đồng tư vấn đào tạo, các tổ chức khoa học công nghệ, các cơ sở phục vụ đào tạo, dịch vụ và các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc trường
...
Chương III. GIÁO VIÊN, CÁN BỘ QUẢN LÝ, NHÂN VIÊN VÀ NGƯỜI HỌC

Điều 15. Giáo viên
...
Điều 16. Cán bộ quản lý, nhân viên
...
Điều 17. Người học trong trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục
...
Chương IV. TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH

Điều 18. Tài sản
...
Điều 19. Tài chính
...
Điều 20. Thu nhập và sử dụng thu nhập
...
Điều 21. Chuyển nhượng quyền sở hữu và rút vốn
...
Điều 22. Xử lý vi phạm

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, 3 Điều 27; điểm a và điểm c khoản 4 Điều 27 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 27 như sau:

“c) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường phổ thông có nhiều cấp học, trường trung học phổ thông và trung học cơ sở; trường tiểu học, trường mẫu giáo, trường mầm non; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non dân lập, tư thục; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tư thục ở các cấp học phổ thông; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường cao đẳng tư thục; phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường chuyên biệt;”
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2012/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 20/12/2012 (VB hết hiệu lực: 19/12/2020)
Trao và nhận học bổng, trợ cấp cho người học trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được hướng dẫn bởi Thông tư 35/2011/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 25/09/2011
Căn cứ Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về trao và nhận học bổng, trợ cấp cho người học trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về trao và nhận học bổng, trợ cấp cho người học trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: Nguyên tắc tiếp nhận, xét chọn và trao tặng học bổng, trợ cấp; tiếp nhận học bổng, trợ cấp; xét chọn và trao tặng học bổng, trợ cấp; quyền và trách nhiệm của người học được nhận học bổng, trợ cấp; trách nhiệm của thủ trưởng cơ sở giáo dục; trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo.

2. Học bổng, trợ cấp quy định tại Thông tư này là học bổng, trợ cấp được tài trợ không hoàn lại bằng tiền hoặc hiện vật từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là nhà tài trợ) cho người học trong các cơ sở giáo dục với mục đích để hỗ trợ, khuyến khích người học phấn đấu học tập, rèn luyện và phát triển sự nghiệp giáo dục.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với người học tại các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi chung là các cơ sở giáo dục); các tổ chức và cá nhân có liên quan.

2. Thông tư này không áp dụng đối với các hình thức tài trợ sau:

a) Tài trợ trực tiếp cho người học không thông qua cơ sở giáo dục hoặc các cơ quan quản lý giáo dục;

b) Tài trợ cho người học tham gia tham quan, du lịch, giao lưu hoặc các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngoài chương trình đang học tại cơ sở giáo dục;

c) Các tài trợ cho hoạt động chung của nhà trường.

Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận, xét chọn và trao tặng học bổng, trợ cấp

1. Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích nhà tài trợ trong việc hỗ trợ người học vì mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục.

2. Việc xét chọn đảm bảo công bằng, công khai, đúng đối tượng; không tạo ra các thủ tục hành chính gây phiền hà cho người học và khó khăn cho cơ sở giáo dục.

3. Việc trao tặng đảm bảo tính trang trọng, nghiêm túc, linh hoạt phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế, khuyến khích người học tích cực phấn đấu vươn lên trong học tập, rèn luyện.

Điều 4. Tiếp nhận học bổng, trợ cấp

1. Cơ quan tiếp nhận học bổng, trợ cấp, gồm:

a) Cơ quan quản lý giáo dục, nếu được nhà tài trợ thông qua. Cơ quan quản lý giáo dục hướng dẫn các cơ sở giáo dục xét chọn người học để nhận học bổng, trợ cấp theo chỉ tiêu và tiêu chuẩn đã thống nhất với nhà tài trợ;

b) Các cơ sở giáo dục, nếu được tài trợ trực tiếp.

2. Cơ quan tiếp nhận học bổng, trợ cấp thương thảo với nhà tài trợ về các yêu cầu cụ thể đối với các bên liên quan, thống nhất với nhà tài trợ bằng văn bản tài trợ học bổng, trợ cấp, đưa ra tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xét chọn học bổng, trợ cấp cho người học, cũng như quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan.

Điều 5. Xét chọn và trao tặng học bổng, trợ cấp

1. Xét chọn học bổng, trợ cấp

a) Cơ sở giáo dục thông báo rộng rãi và niêm yết công khai trong toàn cơ sở giáo dục để người học biết về chương trình học bổng, trợ cấp;

b) Tùy yêu cầu của từng chương trình học bổng, trợ cấp, việc lựa chọn người học nhận học bổng, trợ cấp có thể do Hội đồng xét chọn học bổng, trợ cấp của cơ sở giáo dục giới thiệu hoặc theo đề nghị của người học thông qua ý kiến của tập thể lớp, giáo viên chủ nhiệm, khoa, phòng ban chức năng và các tổ chức đoàn thể của cơ sở giáo dục;

c) Thủ trưởng cơ sở giáo dục căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện của người học tiến hành xét, cấp học bổng, trợ cấp theo tiêu chí và số lượng đã quy định; trực tiếp điều phối các nguồn học bổng, trợ cấp và đối tượng tiếp nhận để tránh người học được nhận cùng lúc học bổng, trợ cấp từ nhiều chương trình;

d) Thủ trưởng cơ sở giáo dục phê duyệt danh sách người học được nhận học bổng, trợ cấp sau khi thống nhất với nhà tài trợ. Trong trường hợp tài trợ thông qua cơ quan quản lý giáo dục thì danh sách đề nghị của cơ sở giáo dục được gửi cho cơ quan quản lý giáo dục để thống nhất với nhà tài trợ. Danh sách được xét chọn phải được niêm yết công khai tại cơ sở giáo dục.

2. Hình thức trao học bổng, trợ cấp

Tùy điều kiện cụ thể của cơ sở giáo dục và các chương trình học bổng, trợ cấp việc trao học bổng, trợ cấp cho người học có thể thực hiện bằng các hình thức:

a) Tổ chức buổi lễ trao học bổng, trợ cấp;

b) Tổ chức trao nhân dịp tổ chức các hoạt động tại cơ sở giáo dục;

c) Cấp tiền mặt trực tiếp cho người học hoặc chuyển qua thẻ ATM;

d) Các hình thức chuyển tiền hợp pháp khác.

Điều 6. Quyền và trách nhiệm của người học được nhận học bổng, trợ cấp

1. Quyền của người học được nhận học bổng, trợ cấp

a) Được thông tin về các chương trình học bổng, trợ cấp; đề đạt nguyện vọng chính đáng của mình và bình đẳng trong việc nhận học bổng, trợ cấp nếu đáp ứng yêu cầu của chương trình;

b) Được quyền khiếu nại đến Thủ trưởng cơ sở giáo dục, nhà tài trợ hoặc các cơ quan có thẩm quyền nếu nhận thấy việc xét chọn học bổng, trợ cấp không đúng quy định.

2. Trách nhiệm của người học được nhận học bổng, trợ cấp

a) Trung thực khi đăng ký tham gia chương trình;

b) Sử dụng nguồn kinh phí tài trợ đúng mục đích; thực hiện đúng cam kết với nhà tài trợ hoặc cơ sở giáo dục (nếu có); tích cực phấn đấu học tập, rèn luyện;

c) Báo cáo kịp thời với thủ trưởng cơ sở giáo dục khi nhà tài trợ có các yêu cầu khác với mục tiêu ban đầu của học bổng, trợ cấp được nhận.

Điều 7. Quyền và trách nhiệm của nhà tài trợ

1. Quyền của nhà tài trợ

a) Được tạo điều kiện thuận lợi trong việc hỗ trợ người học vì mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục;

b) Được hưởng chính sách ưu đãi quy định tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

c) Được thông tin đầy đủ về việc triển khai chương trình học bổng, trợ cấp;

d) Được đảm bảo quyền lợi theo văn bản thỏa thuận đã thống nhất với đơn vị tiếp nhận học bổng, trợ cấp phù hợp với pháp luật Việt Nam.

2. Trách nhiệm của nhà tài trợ

a) Thực hiện đúng cam kết trong văn bản thỏa thuận với đơn vị tiếp nhận học bổng, trợ cấp;

b) Không tự ý đưa thêm các thủ tục phức tạp hoặc các hình thức tổ chức không phù hợp với quy mô của học bổng, trợ cấp và bản sắc văn hoá Việt Nam.

Điều 8. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ sở giáo dục

1. Tích cực tìm các nguồn tài trợ và có biện pháp khuyến khích các nhà tài trợ hỗ trợ người học có điều kiện kinh tế khó khăn, người học thuộc diện chính sách, người học là người tàn tật và khuyến khích tài năng.

2. Căn cứ quy định của Thông tư này và điều kiện cụ thể của cơ sở giáo dục, ban hành các quy định về quy trình, thủ tục xét chọn và trao học bổng, trợ cấp của cơ sở giáo dục; phân công nhiệm vụ cho đơn vị làm đầu mối trong việc tiếp nhận, xét chọn và trao học bổng, trợ cấp.

3. Thành lập Hội đồng xét chọn học bổng, trợ cấp của cơ sở giáo dục do đại diện lãnh đạo cơ sở giáo dục làm chủ tịch, đại diện các phòng, ban chức năng và Ban đại diện cha mẹ học sinh (đối với cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên) hoặc đại diện Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên (đối với trường trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở giáo dục đại học).

4. Phối hợp với nhà tài trợ tổ chức triển khai có hiệu quả các chương trình tài trợ về học bổng, trợ cấp cho người học.

5. Theo dõi, lưu giữ, quản lý hồ sơ và tổ chức tiếp nhận, xét chọn và trao tặng học bổng, trợ cấp cho người học theo quy định tại khoản 2, Điều 5 của Thông tư này, hàng năm tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trước ngày 01 tháng 8 về các học bổng, trợ cấp cho người học đã tiếp nhận trong năm học.

Điều 9. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo

1. Chỉ đạo các phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục trực thuộc thực hiện việc tiếp nhận, xét chọn và trao tặng học bổng, trợ cấp theo quy định tại Thông tư này.

2. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc tiếp nhận, xét chọn và trao tặng học bổng, trợ cấp cho người học của các cơ sở giáo dục trực thuộc.

3. Tổng hợp kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xét chọn và trao tặng học bổng, trợ cấp cho người học của các cơ sở giáo dục trực thuộc, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 8 hàng năm.

4. Tổ chức tuyên dương, vinh danh hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khen thưởng, khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ học bổng, trợ cấp cho người học.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2011.

Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.

Điều 11. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc đại học, học viện, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
13. Bổ sung điểm l vào khoản 3 Điều 33 và sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 33 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 33 như sau:

“6. Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, mức và thủ tục xét cấp học bổng chính sách và miễn giảm học phí. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền quy định cụ thể về ưu tiên trong tuyển sinh; tiêu chuẩn, mức và thủ tục xét cấp học bổng khuyến khích học tập cho người học; việc trao và nhận học bổng, trợ cấp cho người học, tài trợ cho giáo dục của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.

Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định về trợ cấp xã hội cho người học.”
Trao và nhận học bổng, trợ cấp cho người học trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được hướng dẫn bởi Thông tư 35/2011/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 25/09/2011
Tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2012/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 21/05/2012 (VB hết hiệu lực: 01/11/2020)
Căn cứ Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

Điều 2. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2012.

Thông tư này là căn cứ để điều chỉnh, bổ sung hoặc ban hành văn bản thay thế Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia; Quyết định số 80/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông; Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở; văn bản số 1741/BGDĐT-GDTrH ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn đánh giá kết quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo (các nội dung áp dụng đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học).

Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này

QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Chương II TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG TRUNG HỌC

Điều 3. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
...
Điều 4. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
...
Điều 5. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
...
Điều 6. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
...
Điều 7. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo
...
Điều 9. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo
...
Điều 10. Trách nhiệm của trường trung học

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
14. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 38 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 38 như sau:

“a) Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng cấp học và trình độ đào tạo; về nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; về cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; về việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục;”
Tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2012/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 21/05/2012 (VB hết hiệu lực: 01/11/2020)
Quy định về kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 60/2012/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2013
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy định về kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục,

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2013.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc đại học quốc gia, đại học vùng, học viện, Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, Giám đốc các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, các kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH VIÊN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Kiểm định viên
...
Chương II QUY TRÌNH, TIÊU CHUẨN VÀ HỒ SƠ TUYỂN CHỌN KIỂM ĐỊNH VIÊN

Điều 3. Các bước tuyển chọn kiểm định viên
...
Điều 4. Tiêu chuẩn kiểm định viên
...
Điều 5. Hồ sơ, nội dung, hình thức tuyển chọn kiểm định viên
...
Điều 6. Hội đồng tuyển chọn kiểm định viên
...
Chương III CẤP THẺ, THU HỒI THẺ KIỂM ĐỊNH VIÊN

Điều 7. Thẩm quyền cấp thẻ, thu hồi thẻ kiểm định viên
...
Điều 8. Cấp thẻ kiểm định viên
...
Điều 9. Thu hồi thẻ kiểm định viên
...
Điều 10. Cấp lại thẻ kiểm định viên
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM, QUYỀN VÀ ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ CỦA KIỂM ĐỊNH VIÊN

Điều 11. Trách nhiệm của kiểm định viên
...
Điều 12. Quyền của kiểm định viên
...
Điều 13. Điều kiện hành nghề của kiểm định viên
...
Điều 14. Các hành vi nghiêm cấm đối với kiểm định viên
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
...
Điều 16. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
...
PHỤ LỤC I MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN KIỂM ĐỊNH VIÊN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II MẪU SƠ YẾU LÝ LỊCH CỦA NGƯỜI XIN DỰ TUYỂN KIỂM ĐỊNH VIÊN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC III MẪU THẺ KIỂM ĐỊNH VIÊN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
14. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 38 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 38 như sau:

“2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền ban hành các văn bản quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục; quy hoạch mạng lưới tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quy định chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng cấp học và trình độ đào tạo; chỉ đạo kiểm định chất lượng giáo dục.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn kiểm định viên; chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên; quyền và trách nhiệm của kiểm định viên; cấp thẻ và thu hồi thẻ kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục.”
Quy định về kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 60/2012/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2013
Quy định về kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 60/2012/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2013
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy định về kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục,

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2013.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc đại học quốc gia, đại học vùng, học viện, Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, Giám đốc các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, các kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH VIÊN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Kiểm định viên
...
Chương II QUY TRÌNH, TIÊU CHUẨN VÀ HỒ SƠ TUYỂN CHỌN KIỂM ĐỊNH VIÊN

Điều 3. Các bước tuyển chọn kiểm định viên
...
Điều 4. Tiêu chuẩn kiểm định viên
...
Điều 5. Hồ sơ, nội dung, hình thức tuyển chọn kiểm định viên
...
Điều 6. Hội đồng tuyển chọn kiểm định viên
...
Chương III CẤP THẺ, THU HỒI THẺ KIỂM ĐỊNH VIÊN

Điều 7. Thẩm quyền cấp thẻ, thu hồi thẻ kiểm định viên
...
Điều 8. Cấp thẻ kiểm định viên
...
Điều 9. Thu hồi thẻ kiểm định viên
...
Điều 10. Cấp lại thẻ kiểm định viên
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM, QUYỀN VÀ ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ CỦA KIỂM ĐỊNH VIÊN

Điều 11. Trách nhiệm của kiểm định viên
...
Điều 12. Quyền của kiểm định viên
...
Điều 13. Điều kiện hành nghề của kiểm định viên
...
Điều 14. Các hành vi nghiêm cấm đối với kiểm định viên
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
...
Điều 16. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
...
PHỤ LỤC I MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN KIỂM ĐỊNH VIÊN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II MẪU SƠ YẾU LÝ LỊCH CỦA NGƯỜI XIN DỰ TUYỂN KIỂM ĐỊNH VIÊN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC III MẪU THẺ KIỂM ĐỊNH VIÊN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
14. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 38 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 38 như sau:

“2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền ban hành các văn bản quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục; quy hoạch mạng lưới tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quy định chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng cấp học và trình độ đào tạo; chỉ đạo kiểm định chất lượng giáo dục.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn kiểm định viên; chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên; quyền và trách nhiệm của kiểm định viên; cấp thẻ và thu hồi thẻ kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục.”
Quy định về kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 60/2012/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2013
Tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa tại nội dung này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 33/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/02/2018
Căn cứ ... Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa.
...
Chương II TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH BIÊN SOẠN, CHỈNH SỬA SÁCH GIÁO KHOA

Điều 4. Điều kiện tiên quyết của sách giáo khoa

1. Nội dung và hình thức sách giáo khoa không trái với quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia về xuất bản phẩm.

2. Nội dung và hình thức sách giáo khoa không mang định kiến về sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, lứa tuổi và địa vị xã hội.

Điều 5. Nội dung sách giáo khoa

1. Nội dung sách giáo khoa thể hiện đúng và đầy đủ nội dung của chương trình môn học hoặc hoạt động giáo dục; bảo đảm tính cơ bản, khoa học, thiết thực, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.

2. Các thuật ngữ, khái niệm, định nghĩa, số liệu, sự kiện, hình ảnh bảo đảm chính xác, khách quan, nhất quán và phù hợp với trình độ học sinh; các số liệu, sự kiện, hình ảnh có nguồn gốc rõ ràng.

3. Các thành tựu khoa học mới liên quan đến chương trình môn học, hoạt động giáo dục được cập nhật, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và phù hợp với mục tiêu của chương trình môn học, hoạt động giáo dục.

4. Những nội dung giáo dục về chủ quyền quốc gia, quyền con người, quyền trẻ em, bình đẳng giới, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu được thể hiện hợp lý.

Điều 6. Phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục trong sách giáo khoa

1. Các bài học trong sách giáo khoa tạo điều kiện cho giáo viên vận dụng sáng tạo các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm; tạo cơ hội và khuyến khích học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, phát huy tiềm năng của mỗi học sinh.

2. Các bài học trong sách giáo khoa thể hiện đúng, đủ, rõ mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh và yêu cầu về đánh giá kết quả giáo dục được quy định trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục, làm cơ sở cho việc đánh giá chính xác kết quả giáo dục.

Điều 7. Cấu trúc sách giáo khoa

1. Cấu trúc sách giáo khoa có đủ các thành phần cơ bản sau: phần, chương hoặc chủ đề; bài học; giải thích thuật ngữ; mục lục.

2. Cấu trúc bài học trong sách giáo khoa bao gồm các thành phần cơ bản sau: mở đầu, kiến thức mới, luyện tập, vận dụng.

Điều 8. Ngôn ngữ sử dụng trong sách giáo khoa và hình thức trình bày sách giáo khoa

1. Ngôn ngữ sử dụng trong sách giáo khoa là tiếng Việt (trừ sách giáo khoa ngoại ngữ và sách giáo khoa tiếng dân tộc thiểu số), bảo đảm các quy định về chính tả và ngữ pháp, các chữ viết tắt, các ký hiệu, phiên âm, đơn vị đo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; diễn đạt trong sáng, dễ hiểu, thể hiện chính xác nội dung cần trình bày, phù hợp với lứa tuổi học sinh.

2. Hình thức trình bày sách giáo khoa cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, hệ thống ký hiệu, biểu tượng, kiểu chữ, cỡ chữ.

3. Tranh, ảnh, bảng biểu, đồ thị, bản đồ, hình vẽ trong sách giáo khoa rõ ràng, chính xác, cập nhật, có tính thẩm mỹ, phù hợp với nội dung bài học, lứa tuổi học sinh và chỉ rõ nguồn trích dẫn.

Điều 9. Quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa

1. Quy trình biên soạn sách giáo khoa

a) Tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa đăng ký và nộp bản thảo sách giáo khoa đến nhà xuất bản đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này;

b) Nhà xuất bản tổ chức biên tập, hoàn thành bản mẫu sách giáo khoa; phối hợp với tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa tổ chức thực nghiệm sách giáo khoa;

c) Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định bản mẫu sách giáo khoa theo quy định tại Chương IV Thông tư này;

d) Nhà xuất bản có sách giáo khoa được thẩm định phối hợp với tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa hoàn thiện bản mẫu sách giáo khoa sau thẩm định;

đ) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, cho phép sử dụng sách giáo khoa.

2. Quy trình chỉnh sửa sách giáo khoa

a) Trong quá trình sử dụng, sách giáo khoa có thể được chỉnh sửa;

b) Quy trình chỉnh sửa sách giáo khoa thực hiện như quy trình biên soạn sách giáo khoa được quy định tại khoản 1 Điều này trừ quy định về thực nghiệm sách giáo khoa. Trường hợp phải tổ chức thực nghiệm sách giáo khoa chỉnh sửa do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Sách giáo khoa

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; quyết định duyệt và chọn sách giáo khoa để sử dụng chính thức, ổn định, thống nhất trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm cả sách giáo khoa bằng chữ nổi, bằng tiếng dân tộc và sách giáo khoa cho học sinh trường chuyên biệt trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa.”
Tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa tại nội dung này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 33/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/02/2018