THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/2014/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC DẠY VÀ HỌC BẰNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI TRONG NHÀ TRƯỜNG VÀ CƠ SỞ
GIÁO DỤC KHÁC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày
18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 141/2013/NĐ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại
học;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định việc dạy và học bằng tiếng
nước ngoài trong các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ
sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục
đại học (sau đây gọi là cơ sở giáo dục), bao gồm: Những quy định chung; tổ chức dạy và học bằng tiếng nước ngoài; hồ
sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền phê duyệt
việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài và tổ chức
thực hiện.
2. Quyết định này không áp dụng đối với: Các chương trình liên kết đào tạo với
các cơ sở giáo dục nước ngoài; các lĩnh vực lịch sử, chính trị, văn hóa, nghệ
thuật và ngữ văn liên quan tới Việt Nam trong chương trình giáo dục phổ thông;
các cơ sở giáo dục 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Điều
2. Nguyên tắc của việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục
1. Việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài xuất phát
từ nhu cầu của xã hội và sự tự nguyện của người học.
2. Các chương trình, môn học được dạy và học bằng
tiếng nước ngoài phải bảo đảm mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, đào tạo
của từng cấp học, trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu các quy định pháp luật liên
quan đến giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
3. Các chương trình giáo dục thường xuyên được dạy
và học bằng tiếng nước ngoài phải tuân theo các quy định như đối với các chương trình tương ứng của giáo dục
chính quy.
4. Các chương trình đào tạo hoặc môn học được dạy
và học bằng tiếng nước ngoài nào thì việc kiểm
tra, thi, đánh giá phải được thực hiện bằng tiếng nước ngoài đó tại các
cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Chương II
TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC BẰNG
TIẾNG NƯỚC NGOÀI
Điều 3. Chương trình và tài liệu
dạy và học bằng tiếng nước ngoài
1. Đối với
giáo dục phổ thông
Chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam có thể
được dạy và học một phần hoặc hoàn toàn bằng tiếng nước ngoài, ưu tiên đối với
các lĩnh vực toán, khoa học tự nhiên, công nghệ và tin học. Sách giáo khoa, tài
liệu sử dụng dạy và học bằng tiếng nước ngoài (bằng tiếng nước ngoài, tiếng Việt
hoặc song ngữ) phải được Sở Giáo dục và Đào tạo cho phép sử dụng.
2. Đối với
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp
a) Những chương trình giáo dục đại học, giáo dục
nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chương trình đào tạo của cơ sở
giáo dục nước ngoài đã được kiểm định và công nhận về chất lượng có thể được
giảng dạy một phần hoặc toàn bộ bằng tiếng nước ngoài; ưu tiên giảng dạy bằng
tiếng nước ngoài đối với các chương trình, môn học thuộc lĩnh vực khoa học cơ bản
hoặc một số ngành, nghề và lĩnh vực mà xã hội có nhu cầu, phục vụ hội nhập quốc
tế.
b) Giáo trình, tài liệu giáo dục đại học, giáo dục
nghề nghiệp sử dụng để dạy và học bằng tiếng nước ngoài do Hiệu trưởng (Thủ trưởng)
cơ sở giáo dục phê duyệt trên cơ sở thẩm định của Hội đồng Thẩm định do Hiệu
trưởng (Thủ trưởng) thành lập, bảo đảm thực hiện theo đúng quy trình thẩm định
giáo trình, tài liệu.
Điều 4. Người dạy, người học
1. Người dạy chương trình giáo dục, đào tạo bằng tiếng
nước ngoài phải đạt trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định đối với chức
danh nghề nghiệp đối với nhà giáo các cấp
học, trình độ đào tạo tương ứng; đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu
như sau:
a) Giáo viên phổ thông phải có chứng chỉ năng lực
ngoại ngữ tối thiểu cao hơn 2 bậc so với yêu cầu năng lực ngoại ngữ đối với học
sinh đạt được sau khi học xong cấp học, tính theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam hoặc tương đương.
b) Người dạy tại các cơ sở giáo dục đại học và giáo
dục nghề nghiệp phải có năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 5 theo Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương. Những người được đào tạo đại
học, thạc sỹ, tiến sỹ toàn thời gian ở nước ngoài thì được miễn yêu cầu về năng lực ngoại ngữ quy định như trên.
2. Người học phải đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ theo
yêu cầu của chương trình, môn học được dạy bằng tiếng nước ngoài và theo Khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương.
Điều 5. Cơ sở vật chất, thiết bị
Cơ sở giáo dục tổ chức dạy và học bằng tiếng nước
ngoài phải bảo đảm đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện, giáo
trình, tài liệu, đáp ứng yêu cầu mà chương trình, môn học được tổ chức dạy và học
bằng tiếng nước ngoài đề ra (kể cả các chương trình giáo dục, đào tạo của nước
ngoài).
Điều 6. Kiểm tra, thi, đánh
giá, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ
1.
Đối với giáo dục phổ thông, việc kiểm tra, thi cuối năm học, cuối cấp học
của các chương trình, môn học được dạy và học bằng tiếng nước ngoài phải thực
hiện bằng tiếng Việt. Người học có thể làm thêm bài kiểm tra, bài thi bằng tiếng
nước ngoài để được hưởng chế độ khuyến khích trong học tập theo hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
2. Đối với giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp,
việc kiểm tra, thi, đánh giá, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ đối
với tất cả các chương trình được dạy bằng tiếng nước ngoài thực hiện theo quy định
của pháp luật Việt Nam nếu cấp văn bằng, chứng chỉ của Việt Nam.
Điều 7. Kiểm định chất lượng
giáo dục
1. Việc kiểm định chất lượng đối với các chương
trình của Việt Nam sử dụng để giảng dạy bằng tiếng nước ngoài được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Việc kiểm định chất lượng giáo dục đối với các
chương trình giảng dạy của nước ngoài được thực hiện bởi cơ quan, tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội công nhận.
Điều 8. Học phí, sử dụng và quản
lý học phí
1. Trên cơ sở tính đúng, tính đủ, lấy thu bù chi và
có sự đồng thuận của người học, cơ sở giáo dục chủ động xây dựng mức học phí
cho từng năm học và khóa học đối với từng chương trình, môn học được dạy và học
bằng tiếng nước ngoài để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thông báo công khai cho
người học biết trước khi tuyển sinh:
a) Mức học phí đối với chương trình giáo dục phổ
thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp
nghề được dạy và học bằng tiếng nước ngoài tại các cơ sở giáo dục của địa
phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt.
b) Mức học phí đối với các chương trình giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học được dạy và học bằng tiếng nước ngoài phải báo
cáo cơ quan chủ quản, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
trước khi thực hiện.
2. Việc sử dụng học phí để bảo đảm các chi phí cho
việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài, kể cả việc chi trả thù lao cho giáo viên
và các khoản chi từ học phí phải được quy định rõ trong Đề án tổ chức thực hiện chương trình dạy và học bằng tiếng nước
ngoài.
3. Việc quản lý học phí, công tác kế toán và thống
kê, tổng hợp việc thu, chi học phí vào báo cáo quyết toán hàng năm của đơn vị
phải được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành, bảo đảm tính công khai
và minh bạch. Cơ sở giáo dục phải thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quản
lý giáo dục có thẩm quyền.
Chương III
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
VÀ THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT VIỆC DẠY VÀ HỌC BẰNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI
Điều 9. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt việc dạy và học bằng tiếng
nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt Đề án tổ chức thực hiện
chương trình dạy và học bằng tiếng nước
ngoài;
b) Đề án tổ
chức thực hiện chương trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài, trong đó làm rõ
các nội dung: Chương trình và tài liệu; người dạy, người học, cơ sở vật chất;
kiểm tra, thi, đánh giá, công nhận tốt nghiệp, cấp
văn bằng, chứng chỉ; kiểm định chất lượng giáo dục; học phí, quản lý và sử dụng học phí và việc tổ chức thực hiện Đề án;
c) Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng của chương
trình đào tạo đối với các chương trình đào tạo sử
dụng của nước ngoài (nếu có) do cơ quan, tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam công nhận.
2. Trình tự, thủ tục phê duyệt.
a) Cơ sở giáo dục nộp 01 (một) bộ hồ sơ cho cơ quan
có thẩm quyền được quy định tại Điều 10 của
Quyết định này. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét và phải thông báo bằng văn bản
với cơ sở giáo dục về việc bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ nếu cần thiết;
b) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hoàn thiện quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan
có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt hoặc có văn bản thông báo về kết quả xử
lý Đề án cho cơ sở giáo dục biết nếu Đề án chưa được phê duyệt.
Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Đề án tổ chức thực hiện chương trình dạy và học
bằng tiếng nước ngoài của các cơ sở giáo dục trung học phổ thông và trung cấp
chuyên nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phê
duyệt Đề án tổ chức thực hiện chương
trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài của các trường trung cấp nghề thuộc thẩm
quyền quản lý.
3. Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Đề án tổ chức thực hiện chương trình dạy và học
bằng tiếng nước ngoài của các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc thẩm quyền
quản lý.
4. Hiệu trưởng (Thủ trưởng) cơ sở giáo dục đại học
(riêng đối với các cơ sở giáo dục đại học thành viên của Đại học Quốc gia, Đại
học vùng thực hiện theo Quy chế tổ chức
và hoạt động của Đại học Quốc gia, Đại học vùng), trường cao đẳng nghề, trường
trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phê
duyệt Đề án tổ chức thực hiện chương trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài đối
với cơ sở giáo dục của mình.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, theo thẩm quyền được giao: Chỉ đạo việc triển khai thực hiện
Quyết định này; hướng dẫn, kiểm tra và giám sát toàn diện việc triển khai thực
hiện dạy học bằng tiếng nước ngoài tại các địa phương, cơ sở giáo dục thuộc phạm
vi trách nhiệm quản lý nhà nước của mình; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
2. Bộ Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hướng dẫn việc quản lý, sử dụng học phí của cơ sở giáo dục thực hiện
chương trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài, bảo đảm phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành.
3. Các Bộ, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao, phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc triển khai thực hiện việc
dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong các cơ sở thuộc phạm vi quản lý; định kỳ
hàng năm báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc
Trung ương
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục
trên địa bàn, phê duyệt mức học phí đối với các chương trình giáo dục được dạy
và học bằng tiếng nước ngoài tại các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của
mình và định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 02 năm 2015.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|