CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 59/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 06 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2008/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 5 NĂM 2008
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG
LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản
lý Thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
Thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ
ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa
đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ
1. Sửa đổi Khoản 1 Điều 1 như sau:
“1. Phạm vi điều chỉnh của Nghị định
Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: Giáo dục - đào tạo, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi
trường, giám định tư pháp.”
2. Sửa đổi, bổ sung
Điều 5 như sau:
“Điều 5. Cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất
1. Các Bộ, ngành chuyên quản trong lĩnh vực xã hội
hóa và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) căn cứ khả năng ngân sách và nhu cầu khuyến khích xã hội hóa
thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng một phần hoặc toàn bộ công trình xã hội
hóa hoặc sử dụng quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có để cho cơ sở thực hiện xã hội
hóa thuê có thời hạn.
2. Trường hợp ngân sách nhà nước
không bố trí hoặc bố trí không đủ để đầu tư
cơ sở hạ tầng, xây dựng công trình xã hội hóa cho thuê thì các Bộ, ngành chuyên
quản trong lĩnh vực xã hội hóa, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thỏa thuận với cơ sở thực hiện xã hội hóa về việc cơ sở thực
hiện xã hội hóa ứng trước tiền thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa để có
nguồn vốn thực hiện việc đầu tư xây dựng.
Số tiền thuê ứng trước được quy đổi ra số năm, số
tháng đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa.
3. Giá cho thuê cơ sở hạ tầng và một phần hoặc toàn
bộ công trình xã hội hóa được các Bộ, ngành chuyên quản trong lĩnh vực xã hội
hóa và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
sau khi thỏa thuận với cơ sở thực hiện xã hội hóa và theo nguyên tắc: Giá thuê
được xác định phù hợp với mức giá thuê phổ biến trên thị trường có tính đến yếu
tố khuyến khích của địa phương tại thời điểm ký hợp đồng thuê nhưng phải bảo đảm
việc bảo toàn chi phí hình thành nên tài sản thuê.
4. Cơ sở thực hiện xã hội hóa đã trả hoặc ứng trước
tiền thuê cơ sở hạ tầng và công trình xã hội hóa có các quyền sau đây:
a) Được tiếp tục đầu tư hoàn thiện dự án xã hội hóa
để thực hiện sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật trong trường hợp
cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê cơ sở hạ
tầng và một phần công trình xã hội hóa;
b) Được hạch toán phần tiền thuê cơ sở hạ tầng và
công trình xã hội hóa (đã trả hoặc đã ứng trước) vào chi phí dự án theo quy định;
c) Được tính phần giá trị đầu tư thêm (nếu có) vào
vốn đầu tư của dự án và được dùng phần tài sản đầu tư thêm này làm tài sản thế
chấp để vay vốn.
5. Trường hợp có nhu cầu góp vốn,
liên doanh, liên kết để thành lập cơ sở thực hiện xã hội hóa, các Bộ, ngành
chuyên quản trong lĩnh vực xã hội hóa và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thỏa thuận với nhà đầu tư việc sử dụng số tiền cho thuê cơ sở
hạ tầng và công trình xã hội hóa hoặc giá trị tài sản đã đầu tư trên đất để góp
vốn, liên doanh, liên kết với cơ sở thực hiện xã hội hóa này theo quy định của
pháp luật.
6. Hết thời hạn thuê, góp vốn hoặc việc thuê, góp vốn
theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều này chấm dứt trước hạn theo quy định
của pháp luật, cơ sở thực hiện xã hội hóa chuyển giao cho Nhà nước toàn bộ cơ sở
hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất.
7. Trình tự, thủ tục về cho thuê cơ sở hạ tầng và
công trình xã hội hóa, góp vốn bằng tiền thuê để thực hiện dự án xã hội hóa được
thực hiện theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước.
8. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở thực hiện xã
hội hóa đầu tư xây dựng trường học, bệnh viện, khu vui chơi, khu thể thao, bảo
tàng, thư viện, nhà văn hóa, rạp hát, rạp
chiếu phim hoặc các công trình xã hội hóa
khác theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều này.”
3. Sửa đổi, bổ sung
Điều 6
“Điều 6. Cho thuê đất
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà nước cho
thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội
hóa theo hình thức cho thuê đất miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê trừ
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
Việc xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng để
xây dựng công trình xã hội hóa thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
2. Đối với cơ sở thực hiện xã hội
hóa sử dụng đất tại các đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện thực
tế của địa phương quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất theo từng khu vực,
lĩnh vực. Mức tối đa là miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian của dự án; mức
tối thiểu bằng mức ưu đãi theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về
đầu tư.
Chậm nhất sáu (06) tháng kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành, căn cứ vào lĩnh vực và khu vực địa bàn ưu đãi xã hội hóa
tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành và công bố công khai chế độ miễn, giảm tiền thuê đất nêu trên sau khi
có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Định kỳ ba (03) năm một lần, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát để sửa đổi, bổ
sung Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi xã hội hóa tại địa phương cho phù hợp.
3. Trường hợp nhà đầu tư tự nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp
để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình xã hội hóa mà phải chuyển mục
đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì nhà đầu tư được
Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai và được hưởng ưu đãi
miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cụ thể:
a) Trường hợp nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất
cho cả thời gian của dự án thì số tiền nhà đầu tư đã trả để nhận quyền sử dụng
đất được tính vào chi phí đầu tư của dự án;
b) Trường hợp nhà đầu tư chỉ được miễn tiền thuê đất
cho một số năm thì khoản tiền nhà đầu tư đã trả để nhận quyền sử dụng đất được
coi là khoản tiền thuê đất mà nhà đầu tư đã trả trước cho Nhà nước để được thuê
đất theo quy định của pháp luật đất đai. Khoản tiền này được xác định trên cơ sở
giá đất theo mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm có quyết định
của cơ quan nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá
tiền bồi thường, hỗ trợ tương ứng với trường hợp
Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Khoản tiền nhà đầu tư đã trả để nhận quyền sử dụng
đất quy định tại Điểm b Khoản này được xác định theo nguyên tắc sau đây:
- Trường hợp giá đất để tính tiền thuê đất được xác
định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá của loại đất nhận chuyển
nhượng cũng được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm
có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất;
- Trường hợp giá đất để tính tiền thuê đất được xác
định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì
giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định theo các phương pháp này
tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
Việc xác định giá đất tính thu tiền thuê đất theo
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất hoặc theo phương pháp so sánh trực tiếp,
chiết trừ, thu nhập, thặng dư được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
4. Việc miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Cơ sở thực
hiện xã hội hóa có dự án xã hội hóa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật và được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án mà
nội dung dự án đã được phê duyệt đáp ứng danh mục các loại hình, quy mô, tiêu
chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định thì
được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định tại Nghị định này kể từ
thời điểm có quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Trường hợp sau khi dự án hoàn
thành, đưa vào hoạt động mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra
và xác định cơ sở thực hiện xã hội hóa
không đáp ứng quy định về tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ theo các nội dung đã cam kết thì cơ sở thực hiện xã hội hóa phải
nộp tiền thuê đất đã được miễn, giảm theo chính sách và giá đất tại thời điểm được hưởng ưu đãi về đất
quy định tại Điểm a Khoản này và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất được
miễn, giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
c) Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và loại
hình dự án xã hội hóa, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao cơ quan thuế chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành về xã
hội hóa và các cơ quan có liên quan thực hiện kiểm tra, xác định việc đáp ứng
các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định của cơ sở thực
hiện xã hội hóa tại thời điểm dự án hoàn thành đưa vào hoạt động;
d) Việc kiểm tra, xác định theo quy định tại Điểm
b, Điểm c Khoản này được thực hiện như sau:
- Sau khi dự án hoàn thành đưa vào hoạt động, trong
khoảng thời gian quy định tại danh mục các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu
chuẩn của từng lĩnh vực xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định, cơ sở thực
hiện xã hội hóa phải gửi văn bản đến cơ
quan thuế để thông báo dự án đã hoàn thành đưa vào hoạt động kèm theo các hồ
sơ, tài liệu có liên quan để cơ quan thuế xem xét ra quyết định miễn, giảm tiền
thuê đất chính thức;
- Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của
cơ sở thực hiện xã hội hóa, cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản này. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội
hóa không đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thì cơ quan thuế có trách nhiệm báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xử lý theo quy định tại Điểm b Khoản này.
5. Xử lý tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng:
a) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ khả năng ngân sách địa phương để thực hiện bồi thường,
giải phóng mặt bằng và giao đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng cho nhà đầu
tư thuê để thực hiện dự án xã hội hóa;
b) Trường hợp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh không cân đối được ngân sách địa phương để thực hiện bồi thường,
giải phóng mặt bằng và giao đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng cho nhà đầu
tư thuê để thực hiện dự án xã hội hóa thì việc xử lý tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng thực hiện như sau:
- Trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất
cho cả thời gian thực hiện của dự án thì cơ sở
thực hiện xã hội hóa hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước
và khoản chi phí này được tính vào vốn đầu tư của dự án;
- Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm một phần
hoặc không được miễn, giảm tiền thuê đất thì cơ sở thực hiện xã hội hóa hoàn trả
chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và khoản chi phí này được trừ vào số
tiền thuê đất phải nộp (đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê) hoặc được quy đổi ra số năm, tháng đã nộp tiền thuê đất
(đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm) theo quy định tại pháp
luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng không vượt quá tiền thuê đất phải
nộp hoặc thời gian phải nộp tiền thuê đất của dự án. Số tiền còn lại (nếu có)
được tính vào vốn đầu tư của dự án.
c) Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà
nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho
Nhà nước để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thì việc xử lý tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng như sau:
- Trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất
cho cả thời gian thực hiện của dự án thì cơ sở thực hiện xã hội hóa được tính
chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt vào vốn đầu tư của dự án;
- Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm một phần
hoặc không được miễn, giảm tiền thuê đất thì cơ sở thực hiện xã hội hóa được trừ
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt vào số tiền thuê đất phải nộp (đối với trường hợp thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê) hoặc được quy đổi ra số năm, tháng
đã nộp tiền thuê đất (đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm)
theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng không vượt
quá tiền thuê đất phải nộp hoặc thời gian phải nộp tiền thuê đất của dự án. Số
tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
d) Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại
Điểm b, Điểm c Khoản này gồm tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
6. Trường hợp cơ sở thực hiện xã
hội hóa được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê và được miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thực hiện dự
án hoặc được miễn tiền thuê đất cho một số năm theo quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều này nhưng có nguyện vọng được nộp tiền thuê đất (không áp dụng chính
sách ưu đãi) thì tiền thuê đất phải nộp được xác định theo chính sách và giá đất
tại thời điểm được cơ quan có thẩm quyền
cho phép nộp tiền. Tiền thuê đất được xác định cho thời hạn sử dụng đất là thời
gian còn lại của dự án đầu tư. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có các quyền đối với
giá trị quyền thuê đất của thời hạn sử dụng đất còn lại theo quy định của pháp
luật về đất đai tương ứng với hình thức sử dụng đất.
Trong trường hợp này, cơ sở thực hiện xã hội hóa được
trừ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) theo phương án được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt còn lại (chưa phân bổ vào chi phí dự án)
vào tiền thuê đất phải nộp, tối đa không vượt quá tiền thuê đất phải nộp; được
tính giá trị quyền sử dụng đất thuê vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và có
các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất đối với thời hạn sử dụng đất còn lại theo quy định của pháp luật về đất
đai.
7. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng
đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội
hóa thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô,
chất lượng, hiệu quả theo quy định tại pháp luật về đấu thầu và pháp luật về đất
đai.
8. Cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất hợp pháp
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; được Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền sở hữu
nhà và tài sản theo quy định của pháp luật. Trình tự và thủ tục cho thuê đất, cấp
Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
9. Việc sử dụng đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa
phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch và đúng các quy định của pháp luật về
đất đai. Khi hết thời hạn thuê đất nếu cơ sở
thực hiện xã hội hóa không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất hoặc bị giải thể hoặc
chuyển đi nơi khác thì phải trả lại đất đã được giao cho Nhà nước; trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích thì Nhà nước sẽ
thu hồi.
10. Tính giá trị quyền sử dụng đất thuê vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và các quyền
về đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa:
a) Khi được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và miễn tiền thuê đất cho toàn
bộ thời gian của dự án hoặc cho thuê đất dưới hình thức thu tiền thuê hàng năm
thì cơ sở thực hiện xã hội hóa không được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự án đầu
tư và không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất
thuê; không được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê;
b) Khi được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và được miễn tiền thuê đất
trong một số năm thì cơ sở thực hiện xã hội hóa được tính giá trị quyền sử dụng
đất thuê theo số tiền thuê đất đã nộp vào giá trị tài sản của dự án đầu tư. Cơ
sở thực hiện xã hội hóa chỉ được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng
đất thuê; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê trong phần
giá trị quyền sử dụng đất thuê tương ứng với số tiền thuê đất phải nộp.
11. Chuyển nhượng dự án xã hội hóa:
a) Trong quá trình thực hiện dự án, vì lý do khách
quan không thể tiếp tục thực hiện dự án trên đất đã được Nhà nước cho thuê đất
thì cơ sở thực hiện xã hội hóa được chuyển nhượng dự án này theo pháp luật về
kinh doanh bất động sản nếu được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương chuyển nhượng dự án bằng văn bản. Người nhận chuyển nhượng dự án phải bảo
đảm tiếp tục thực hiện dự án xã hội hóa theo đúng mục tiêu và mục đích sử dụng
đất của dự án;
b) Giá trị dự án chuyển nhượng do hai bên thỏa thuận,
bao gồm:
- Tài sản trên đất đối với trường hợp dự án được miễn
toàn bộ tiền thuê đất hoặc trong trường hợp thuê đất nộp tiền thuê hàng năm;
- Tài sản trên đất và toàn bộ giá trị quyền sử dụng
đất đối với trường hợp dự án phải nộp toàn bộ (không được miễn, giảm) tiền thuê
đất trong trường hợp thuê đất nộp tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê;
- Tài sản trên đất và một phần giá trị quyền sử dụng
đất tương ứng với phần tiền thuê đất đã nộp ngân sách nhà nước đối với trường hợp
dự án được giảm một phần tiền thuê đất.
c) Việc hoàn tất thủ tục về cho thuê đất giữa chủ đầu
tư cũ và chủ đầu tư mới khi chuyển nhượng dự án xã hội hóa thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai.
12. Đối với đất nhận chuyển nhượng hợp pháp từ các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà không phải chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ sở thực hiện xã hội hóa được tính giá trị quyền
sử dụng đất đang sử dụng vào tài sản của dự án đầu tư và được phân bổ vào chi
phí để thu hồi vốn đầu tư theo quy định của pháp luật.
13. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều này.”
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 9 Điều 18 như sau:
“Điều 18. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
9. Nhiệm vụ kiểm tra, giám sát
Chỉ đạo Cục thuế chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên
và Môi trường và Sở chuyên ngành về xã hội hóa có liên quan tiến hành giám sát
việc thực hiện của các dự án xã hội hóa theo đúng điều kiện và tiêu chí đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp phát hiện, cơ sở thực hiện xã hội
hóa không đáp ứng đủ điều kiện và tiêu
chí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định bãi bỏ các ưu đãi theo quy định của pháp luật”.
Điều 2. Quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất
ở, đất đô thị thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ
tướng Chính phủ quyết định nhưng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành quy định
chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số
69/2008/NĐ-CP thì cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng mức miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định tại Nghị định này kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
2. Đối với cơ sở
thực hiện xã hội hóa đã được Nhà nước giao đất mà được miễn tiền sử dụng đất hoặc
được giảm tiền sử dụng đất và đã nộp phần tiền sử dụng đất không được giảm theo
quy định tại pháp luật về khuyến khích xã hội hóa trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại
mà không phải chuyển sang thuê đất. Trường hợp chuyển sang thuê đất thì không
phải nộp tiền thuê đất trong thời hạn đã được giao đất.
3. Cơ sở thực hiện xã hội hóa đã được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép hưởng các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến trước
ngày 01 tháng 8 năm 2014 mà Nhà nước không yêu cầu nộp tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì cơ sở thực hiện xã hội hóa không phải hoàn trả Nhà nước số
tiền này.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn Điều này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2014.
2. Bãi bỏ các quy định tại Khoản 3
Điều 4 và Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm
2008 của Chính phủ.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc
TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|