Luật Đất đai 2024

Nghị định 57/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp công vụ

Số hiệu 57/2011/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 07/07/2011
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 57/2011/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2011

NGHỊ ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CÔNG VỤ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về chế độ phụ cấp công vụ đối với cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ở xã, phường, thị trấn và lực lượng vũ trang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:

a) Cán bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức;

b) Công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức (không bao gồm công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập);

c) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chứcĐiều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

d) Người làm việc theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (không bao gồm người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập);

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

e) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;

g) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đã được xếp lương hoặc phụ cấp quân hàm theo quy định tại các văn bản sau đây:

a) Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát;

b) Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước, chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước;

c) Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể;

d) Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

đ) Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

Điều 3. Mức phụ cấp công vụ

Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được áp dụng phụ cấp công vụ bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm.

Điều 4. Nguyên tắc áp dụng

1. Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

2. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, bao gồm:

a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

3. Khi thôi làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ tháng tiếp theo.

4. Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ quy định tại Nghị định này.

Điều 5. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp công vụ quy định tại Nghị định này được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011.

2. Chế độ quy định tại Nghị định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2011.

Điều 7. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành

1. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện nguồn kinh phí chế độ phụ cấp công vụ quy định tại Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

60
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 57/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp công vụ
Tải văn bản gốc Nghị định 57/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp công vụ
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 57/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp công vụ
Số hiệu: 57/2011/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 07/07/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Chế độ phụ cấp công vụ trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 61/2011/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 14/10/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2012)
Căn cứ Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định về chế độ phụ cấp công vụ;

Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ trong Công an nhân dân, như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ trong Công an nhân dân theo quy định tại Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng
...
Điều 3. Mức phụ cấp và công thức tính hưởng
...
Điều 4. Nguyên tắc tính hưởng phụ cấp
...
Điều 5. Nguồn kinh phí
...
Điều 6. Tổ chức thực hiện
...

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
...
e) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
Chế độ phụ cấp công vụ trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 61/2011/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 14/10/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2012)
Chế độ phụ cấp công vụ đối với đối tượng tại Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 160/2011/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 14/10/2011 (VB hết hiệu lực: 05/07/2012)
Căn cứ Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ Về chế độ phụ cấp công vụ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mức phụ cấp
...
Điều 4. Cách tính và nguyên tắc áp dụng
...
Điều 5. Nguồn kinh phí
...
Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
...

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
...
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
Chế độ phụ cấp công vụ đối với đối tượng tại Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 160/2011/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 14/10/2011 (VB hết hiệu lực: 05/07/2012)
Đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp công vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điểm 1, Điểm 2 Công văn 14989/BTC-KHTC năm 2011 có hiệu lực từ ngày 04/11/2011
Thực hiện Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày 07/7/2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ; để đảm bảo triển khai thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thực hiện chế độ phụ cấp công vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính như sau:

1. Đối tượng áp dụng:

Cán bộ, công chức, người hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được xếp lương theo quy định tại: Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính, bao gồm:

a) Cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức: Bộ trưởng Bộ Tài chính.

b) Công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức và Điều 5 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ trong các cơ quan đơn vị thuộc Bộ Tài chính, gồm:

- Thứ trưởng và người giữ chức danh, chức vụ tương đương; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các cơ quan, đơn vị: Văn phòng (bao gồm đại diện Cơ quan Bộ Tài chính tại Thành phố Hồ Chí Minh), Vụ Cục, Thanh tra Tài chính.

- Tổng cục trưởng và tương đương, Phó Tổng cục trưởng và tương đương, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các cơ quan, đơn vị: Văn phòng, Vụ, Cục, Thanh tra thuộc Tổng cục và tương đương; Văn phòng, Phòng, Thanh tra, Chi cục thuộc Cục.

- Công chức biệt phái nhưng vẫn hưởng chế độ lương đối với công chức theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ do cơ quan, đơn vị chi trả.

c) Người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài Chính quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về chế độ hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.

d) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Chế độ phụ cấp công vụ theo hướng dẫn tại văn bản này không áp dụng đối với: công chức; người làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính, Tổng cục, Kho bạc Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và các Cục.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:

a) Cán bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức;

b) Công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức (không bao gồm công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập);

c) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức và Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

d) Người làm việc theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (không bao gồm người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập);

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

e) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;

g) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đã được xếp lương hoặc phụ cấp quân hàm theo quy định tại các văn bản sau đây:

a) Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát;

b) Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước, chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước;

c) Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể;

d) Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

đ) Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp công vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điểm 1, Điểm 2 Công văn 14989/BTC-KHTC năm 2011 có hiệu lực từ ngày 04/11/2011
Mức phụ cấp công vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điểm 3 Công văn 14989/BTC-KHTC năm 2011 có hiệu lực từ ngày 04/11/2011
Thực hiện Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày 07/7/2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ; để đảm bảo triển khai thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thực hiện chế độ phụ cấp công vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính như sau:
...
3. Mức phụ cấp công vụ:

Các đối tượng quy định tại Điểm 1 Công văn này được áp dụng phụ cấp công vụ như sau:

Mức phụ cấp công vụ = Hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng (01 lần) + phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) x Mức lương tối thiểu x 10%

Xem nội dung VB
Điều 3. Mức phụ cấp công vụ

Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được áp dụng phụ cấp công vụ bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm.
Mức phụ cấp công vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điểm 3 Công văn 14989/BTC-KHTC năm 2011 có hiệu lực từ ngày 04/11/2011
Nguyên tắc áp dụng chế độ phụ cấp công vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điểm 4 Công văn 14989/BTC-KHTC năm 2011 có hiệu lực từ ngày 04/11/2011
Thực hiện Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày 07/7/2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ; để đảm bảo triển khai thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thực hiện chế độ phụ cấp công vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính như sau:
...
4. Nguyên tắc áp dụng:

4.1. Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

4.2. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, bao gồm:

a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

4.3. Công chức, người làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ khi thôi làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ ngày thôi làm việc theo quy định.

4.4. Chế độ phụ cấp đối vụ được tính hưởng theo ngày kể từ ngày đủ điều kiện theo quy định tại Điểm 1 Công văn này.

4.5. Đối tượng thuộc Bộ Tài chính được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ quy định tại Nghị định số 57/2011/NĐ-CP nêu trên và văn bản hướng dẫn này.

Xem nội dung VB
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng

1. Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

2. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, bao gồm:

a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

3. Khi thôi làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ tháng tiếp theo.

4. Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ quy định tại Nghị định này.
Nguyên tắc áp dụng chế độ phụ cấp công vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điểm 4 Công văn 14989/BTC-KHTC năm 2011 có hiệu lực từ ngày 04/11/2011
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp công vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điểm 5, Điều 6 Công văn 14989/BTC-KHTC năm 2011 có hiệu lực từ ngày 04/11/2011
Thực hiện Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày 07/7/2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ; để đảm bảo triển khai thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thực hiện chế độ phụ cấp công vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính như sau:
...
5. Nguồn kinh phí:

- Đối với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan: Được bảo đảm từ dự toán ngân sách nhà nước giao hàng năm theo quy định.

- Đối với Kho bạc Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước: Được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị.

Riêng năm 2011, Kho bạc Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước tự cân đối từ các nguồn kinh phí được sử dụng để đảm bảo nguồn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ theo quy định. Trường hợp, sau khi cân đối vẫn không đảm bảo đủ nguồn chi trả chế độ phụ cấp công vụ năm 2011, phần còn thiếu sẽ được ngân sách nhà nước xem xét, bổ sung để đảm bảo chế độ phụ cấp công vụ theo quy định

- Đối với các đơn vị còn lại thuộc Bộ Tài chính: Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp công vụ Quy định tại văn bản này được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị.

Riêng năm 2011, các cơ quan, đơn vị (không bao gồm: Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước) khẩn trương tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp công vụ theo mẫu đính kèm gửi Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 15/11/2011, đồng thời gửi file dữ liệu theo địa chỉ email: [email protected]. Đến thời hạn nêu trên, cơ quan, đơn vị nào không thực hiện gửi báo cáo đề nghị bổ sung dự toán kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp công vụ năm 2011 theo Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày 07/7/2011 của Chính phủ coi như không có nhu cầu. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm đảm bảo nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp công vụ cho cán bộ, công chức, người lao động của cơ quan, đơn vị mình.

6. Việc lập, giao dự toán, hạch toán theo mục lục NSNN và thanh toán, quyết toán kinh phí đảm bảo chế độ phụ cấp công vụ tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước, Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp công vụ quy định tại Nghị định này được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị.
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp công vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Điểm 5, Điều 6 Công văn 14989/BTC-KHTC năm 2011 có hiệu lực từ ngày 04/11/2011
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 7 Công văn 14989/BTC-KHTC năm 2011 có hiệu lực từ ngày 04/11/2011
Thực hiện Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày 07/7/2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ; để đảm bảo triển khai thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thực hiện chế độ phụ cấp công vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính như sau:
...
7. Tổ chức thực hiện:

- Chế độ phụ cấp công vụ hướng dẫn tại văn bản này được tính hưởng kể từ ngày 01/5/2011.

- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính căn cứ hướng dẫn tại văn bản này và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về thực hiện chế độ phụ cấp công vụ, tổ chức triển khai xác định, chi trả chế độ phụ cấp công vụ cho cán bộ, công chức và người lao động theo đúng quy định.

Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về Bộ Tài chính (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để xem xét, giải quyết theo quy định./.

Xem nội dung VB
Điều 7. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành

1. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện nguồn kinh phí chế độ phụ cấp công vụ quy định tại Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 7 Công văn 14989/BTC-KHTC năm 2011 có hiệu lực từ ngày 04/11/2011