Nghị định 153-HĐBT năm 1982 về chế độ sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 153-HĐBT
Ngày ban hành 08/09/1982
Ngày có hiệu lực 23/09/1982
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Người ký Tố Hữu
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Quyền dân sự

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 153-HĐBT

Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 1982

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 153-HĐBT NGÀY 8 THÁNG 9 NĂM 1982 VỀ CHẾ ĐỘ SĨ QUAN DỰ BỊ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 30 tháng 12 năm 1981;
Căn cứ Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 30 tháng 12 năm 1981;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

SĨ QUAN DỰ BỊ VÀ VIỆC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG SĨ QUAN DỰ BỊ

Điều 1.- Xét phong quân hàm và xếp vào ngạch sĩ quan dự bị những người sau đây:

- Hạ sĩ quan hết hạn phục vụ tại ngũ và học hết chương trình đào tạo sĩ quan dự bị.

- Nam học sinh tốt nghiệp đại học, cao đẳng và học hết chương trình đào tạo sĩ quanh dự bị, thời gian là 5 tháng, trong đó có ít nhất 2 tháng huấn luyện tập trung hoặc thực tập trong các đơn vị quân đội.

- Cán bộ, nhân viên các ngành ngoài quân đội trong tuổi dự bị, có chuyên môn cần thiết cho công tác quân sự, học hết chương trình đào tạo sĩ quan dự bị, thời gian là 3 tháng.

Nội dung chương trình đào tạo sĩ quan dự bị cho các đối tượng nói trên do Bộ Quốc phòng biên soạn.

Điều 2.- Từ nay các trường đại học và cao đẳng phải có môn học huấn luyện quân sự và đào tạo sĩ quan dự bị, có kiểm tra kết quả để xét tốt nghiệp cho học sinh.

Theo kế hoạch thống nhất giữa Bộ Quốc phòng, Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp, Bộ Giáo dục và các ngành có liên quan, nam học sinh có ngành nghề phù hợp với yêu cẩu của quân đội thì được đào tạo thành sĩ quan dự bị kỹ thuật, sĩ quan dự bị chỉ huy kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ, sĩ quan dự bị dạy quân sự cho học sinh phổ thông.

Điều 3.- Thành lập khoa quân sự ở các trường đại học , cao đẳng. Bộ Quốc phòng cử cán bộ, giáo viên công tác ở khoa này cung cấp trang thiết bị cần thiết cho công tác huấn luyện quân sự.

Điều 4.- Sĩ quan dự bị hạng một cứ hai năm một lần theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng được huấn luyện tập trung từ 1 đến 2 tháng. Trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm không quá 1 tháng.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc uỷ quyền cho chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định việc gọi sĩ quan dự bị đi huấn luyện hàng năm.

Sĩ quan dự bị hạng hai do cơ quan quân sự địa phương tổ chức huấn luyện quân sự tại chỗ, không thoát ly sản xuất.

Chương 2:

ĐĂNG KÝ QUẢN LÝ SĨ QUAN DỰ BỊ

Điều 5.- Cơ quan quân dự huyện quận, thị xã có trách nhiệm đăng ký quản lý sĩ quan dự bị cư trú trong địa phương mình. Mỗi khi chuyển nơi cư trú, trong vòng 15 ngày sĩ quan dự bị phải đến đăng ký tại cơ quan quân sự huyện, quận, thị xã. Khi đến đăng ký phải đem theo giấy chứng minh, sổ đăng ký quản lý huấn luyện sĩ quan dự bị. Cơ quan công an và các ngành có liên quan chỉ đăng ký hộ khẩu, sắp xếp công tác giải quyết các quyền lợi khác sau khi cơ quan quân sự đã đăng ký sĩ quan dự bị.

Điều 6.- Khi thay đổi về nghề nghiệp, chức vụ công tác, tình trạng sức khoẻ của mình, sau 10 ngày, sĩ quan dự bị có trách nhiệm đến cơ quan quản lý đăng ký bổ sung.

Điều 7.- Tuỳ theo nhiệm vụ của lực lượng vũ trang, sĩ quan dự bị được biên chế vào các đơn vị dự bị động viên để quản lý chặt chẽ từng người, tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ quân sự, bảo đảm các yêu cầu động viên.

Điều 8.- Sĩ quan dự bị ra nước ngoài công tác, học tập:

- Từ 1 năm trở lên phải nộp giấy chứng minh sĩ quan dự bị cho cơ quan quân sự quản lý mình, khi về nước phải xin cấp lại.

- Dưới 1 năm thì gửi lại giấy chứng minh sĩ quan dự bị cho cơ quan quân sự nơi sĩ quan dự bị cư trú.

Điều 9.- Sĩ quan dự bị hạng hai hết hạn tuổi quy định hoặc không đủ điều kiện sức khoẻ để phục vụ trong ngạch dự bị thì cơ quan quản lý báo cáo lên cấp trên quyết định cho giải ngạch. Quyền hạn của sĩ quan dự bị giải ngạch, thực hiện theo quy định của điều 14 Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 10.- Hàng tháng cơ quan quân sự các ngành ở trung ương và địa phương phải thống kê sĩ quan dự bị thuộc ngành mình báo cho cơ quan quân sự huyện, quận, thị xã, địa phương nơi sĩ quan dự bị cư trú để thống nhất quản lý.

[...]