Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân 1981

Số hiệu 6-LCT/HĐNN7
Ngày ban hành 30/12/1981
Ngày có hiệu lực 14/01/1982
Loại văn bản Luật
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Trường Chinh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 6-LCT/HĐNN7

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1981

 

LUẬT

VỀ SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

Để góp phần xây dựng Quân đội nhân dân chính quy và hiện đại, tăng cường quốc phòng, bảo đảm hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ và xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
Để xác định trách nhiệm, nâng cao ý chí chiến đấu, tính tổ chức và tính kỷ luật của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;
Căn cứ vào Điều 51 và Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này quy định về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ quân đội được Nhà nước phong quân hàm cấp Tướng, cấp Tá, cấp Uý.

Điều 2

Sĩ quan Quân đội nhân dân gồm có:

1- Sĩ quan chỉ huy, tham mưu,

2- Sĩ quan chính trị,

3- Sĩ quan hậu cần và tài chính,

4- Sĩ quan kỹ thuật,

5- Sĩ quan quân y và thú y,

6- Sĩ quan quân pháp,

7- Sĩ quan hành chính.

Điều 3

Sĩ quan Quân đội nhân dân chia thành hai ngạch: sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị.

Điều 4

Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đủ tiêu chuẩn về chính trị, văn hoá, sức khoẻ, tuổi và có khả năng hoạt động trong lĩnh vực quân sự thì có thể được đào tạo thành sĩ quan.

Điều 5

Những người sau đây được chọn để bổ sung cho đội ngũ sĩ quan tại ngũ:

Quân nhân tốt nghiệp các trường đào tạo sĩ quan,

Hạ sĩ quan hoàn thành tốt nhiệm vụ trong chiến đấu,

Quân nhân làm công tác chuyên môn, kỹ thuật tốt nghiệp đại học,

Cán bộ các ngành ngoài quân đội và phục vụ trong quân đội được bổ nhiệm giữ chức vụ sĩ quan,

Sĩ quan dự bị.

Điều 6

[...]