CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 04 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỨC LƯƠNG CƠ SỞ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật lao
động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2016/QH14 ngày 11 tháng
11 năm 2016 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức lương
cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định mức lương cơ sở áp dụng đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động
(sau đây gọi chung là người hưởng lương, phụ cấp) làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh
phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt và lực lượng vũ trang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người hưởng lương, phụ cấp quy định tại Điều 1 Nghị
định này bao gồm:
1. Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức
năm 2008.
2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008.
3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định tại Luật viên chức năm 2010.
4. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp
lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang, gồm:
a) Người làm việc theo chế độ
hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000
của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
b) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
trong số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại các đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các
hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội.
6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan,
binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội
nhân dân Việt Nam.
7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến
sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.
8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
9. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn và tổ dân phố.
Điều 3. Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp
và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng
quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định
của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng
theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2017, mức lương cơ sở là
1.300.000 đồng/tháng.
3. Mức lương cơ sở được điều chỉnh trên cơ sở khả
năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của
đất nước.
Điều 4. Kinh phí thực hiện
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được
giao, phấn đấu tăng nguồn thu sự nghiệp và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện cải
cách tiền lương chưa sử dụng hết năm 2016 chuyển sang (nếu có) để cân đối nguồn
thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2017.
2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên
(không kể các khoản chi lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương
và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo dự toán được cấp có thẩm quyền
giao năm 2017 của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
b) Sử dụng một phần nguồn thu được để lại theo chế
độ của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
c) Sử dụng 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương
thực hiện so với dự toán năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ giao (không kể thu tiền
sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết);
d) Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm
2016 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có);
đ) Đối với một số địa phương ngân sách khó khăn,
sau khi thực hiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà vẫn thiếu nguồn
thực hiện cải cách tiền lương năm 2017 thì ngân sách trung ương bổ sung số thiếu
để địa phương thực hiện.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2017.
2. Nghị định số 47/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
Điều 6. Trách nhiệm hướng dẫn
và thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện các quy định tại Nghị định này đối với các đối tượng hưởng lương, phụ
cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội và hội.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện các quy định tại Nghị định này đối với
các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn việc xác định nhu
cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở quy định tại Nghị định
này;
b) Thẩm định nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện mức
lương cơ sở theo Nghị định này đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và bổ sung nguồn kinh phí còn thiếu đối với những địa phương nghèo, ngân sách
khó khăn sau khi đã thực, hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định,
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).KN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|