Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 45 Nghị định 123/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều 45. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 45/2007/NĐ-CP
1. Điểm b ... khoản 1 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Người quản trị, điều hành đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 13 và hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ đáp ứng quy định tại Điều 15 Nghị định 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Xem nội dung VBĐiều 11. Điều kiện mở Chi nhánh, Văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn mở Chi nhánh, Văn phòng đại diện phải đáp ứng các điều kiện sau:
...
b) Bộ máy quản trị, điều hành và hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 45 Nghị định 123/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 45 Nghị định 123/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều 45. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 45/2007/NĐ-CP
1. Điểm ... c khoản 1 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
c) Không bị xử phạt vi phạm hành chính từ 200 triệu đồng trở lên về những vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Doanh nghiệp bảo hiểm không vi phạm quy định về khả năng thanh toán;”
Xem nội dung VBĐiều 11. Điều kiện mở Chi nhánh, Văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn mở Chi nhánh, Văn phòng đại diện phải đáp ứng các điều kiện sau:
...
c) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật trong 3 năm liên tục ngay trước năm nộp hồ sơ. Doanh nghiệp bảo hiểm không vi phạm quy định về khả năng thanh toán;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 45 Nghị định 123/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 45 Nghị định 123/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều 45. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 45/2007/NĐ-CP
...
2. Bỏ điểm b khoản 2 Điều 11.
Xem nội dung VBĐiều 11. Điều kiện mở Chi nhánh, Văn phòng đại diện
...
2. Hồ sơ xin mở Chi nhánh, Văn phòng đại diện bao gồm:
...
b) Phương án hoạt động 3 năm đầu của Chi nhánh, Văn phòng đại diện trong đó nêu rõ nhu cầu khách hàng; dự báo thị trường; nội dung, phạm vi hoạt động, các sản phẩm bảo hiểm dự kiến kinh doanh; dự kiến kết quả kinh doanh; tổ chức bộ máy, nhân sự; địa điểm đặt Chi nhánh, Văn phòng đại diện và cơ sở vật chất kỹ thuật;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 45 Nghị định 123/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 68/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm như sau:
"Điều 4. Nghiệp vụ và sản phẩm bảo hiểm
1. Bảo hiểm phi nhân thọ gồm các nghiệp vụ quy định tại Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và nghiệp vụ bảo hiểm bảo lãnh. Bảo hiểm bảo lãnh là hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo đó doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chấp nhận rủi ro của người được bảo lãnh, trên cơ sở người được bảo lãnh đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình".
Xem nội dung VBĐiều 4. Nghiệp vụ và sản phẩm bảo hiểm
1. Bảo hiểm nhân thọ gồm các nghiệp vụ quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật Kinh doanh bảo hiểm và nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư.
2. Bộ Tài chính quy định danh mục chi tiết các sản phẩm bảo hiểm thuộc các nghiệp vụ bảo hiểm được quy định tại Điều 7 của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
3. Các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được kinh doanh các loại sản phẩm bảo hiểm thuộc các nghiệp vụ bảo hiểm quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động và phải đáp ứng đủ các điều kiện về năng lực tài chính, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ nghiệp vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 68/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Mục II Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II. GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
1. Thủ tục cấp giấy phép
...
2. Nội dung thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép
2.1. Thẩm định tư cách pháp lý
...
2.2. Thẩm định năng lực tài chính
...
2.3. Thẩm định tính khả thi của phương án hoạt động 5 năm đầu
...
2.4. Thẩm định năng lực quản trị của người quản lý điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
...
2.5. Thẩm định quy tắc, điều khoản của các nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến triển khai
Xem nội dung VBĐiều 7. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
...
6. Bộ Tài chính quy định trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 155/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 86/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là "Thông tư 155") và Thông tư 156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư 156”) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư 155
1. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.2, khoản 2, mục II về thẩm định năng lực tài chính như sau:
“2.2.1. Danh sách tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong đó nêu rõ các tổ chức, cá nhân là cổ đông (thành viên) sáng lập; mức vốn góp; số lượng cổ phần và loại cổ phần (đối với hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp cổ phần); phương thức góp vốn; thời hạn góp vốn tương ứng;
2.2.2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 50% vốn điều lệ ban đầu khi thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong thời hạn 3 năm (đối với hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp cổ phần);
2.2.3. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính xác nhận chủ đầu tư nước ngoài đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nguyên xứ tính đến cuối năm tài chính liền kề năm xin cấp giấy phép;
2.2.4. Cơ cấu góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phù hợp với quy định tại Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (sau đây gọi tắt là Nghị định 46/2007/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn thi hành;
2.2.5. Bằng chứng chứng minh khả năng nộp đủ vốn đăng ký thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm của các chủ đầu tư:
a) Báo cáo tài chính cho 3 năm liền kề năm xin thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập đối với tổ chức là cổ đông (thành viên) sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ; báo cáo tài chính cho 3 năm liền kề năm xin thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đối với các chủ đầu tư pháp nhân không phải là cổ đông (thành viên) sáng lập hoặc góp dưới 10% vốn điều lệ;
b) Nguồn vốn góp thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải là nguồn hợp pháp; không sử dụng tiền vay hoặc uỷ thác đầu tư dưới bất cứ hình thức nào để góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
c) Đối với tổ chức Việt Nam tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm với tư cách là cổ đông sáng lập hoặc cổ đông góp từ 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm: Là doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, có vốn chủ sở hữu tối thiểu 150 (một trăm năm mươi) tỷ đồng, góp vốn vào doanh nghiệp bảo hiểm với số tiền không quá 25% vốn chủ sở hữu của tổ chức đó, kinh doanh có lãi và được xác nhận tại báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 3 năm liên tục gần nhất.
d) Đối với tổ chức Việt Nam tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm dưới 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm: Là doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, có tình hình tài chính lành mạnh trong 3 năm tài chính liên tục gần nhất, vốn chủ sở hữu trừ đi các khoản đầu tư dài hạn lớn hơn số vốn dự kiến góp vào doanh nghiệp bảo hiểm.
2.2.6. Có tối thiểu 4 tổ chức tham gia góp vốn thành lập DNBH.
Xem nội dung VBĐiều 7. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
...
6. Bộ Tài chính quy định trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Mục II Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 155/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 86/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II. GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
...
3. Thủ tục trước khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chính thức hoạt động
3.1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục dưới đây để chính thức hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
3.1.1. Nộp Ngân sách nhà nước lệ phí cấp giấy phép theo quy định của pháp luật;
3.1.2. Nộp đủ tiền ký quỹ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 46/2007/NĐ-CP tại một ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
3.1.3. Họp bầu Hội đồng quản trị, Chủ tịch và Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định tại Điều lệ phù hợp với quy định pháp luật; hoàn tất thủ tục xin phê chuẩn Chủ tịch, Tổng Giám đốc (Giám đốc);
3.1.4. Khắc dấu, đăng ký mã số thuế, mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định của pháp luật;
3.1.5. Đăng ký phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định pháp luật với Bộ Tài chính. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cần gửi các hồ sơ liên quan để Bộ Tài chính phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai, phê chuẩn chức danh chuyên gia tính toán. Các quy định này không áp dụng đối với các doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
3.1.6. Công bố hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 45/2007/NĐ-CP.
3.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được chuyển số vốn đã nộp tại tài khoản phong toả thành vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi được Bộ Tài chính chính thức cấp giấy phép.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thủ tục sau khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp phép thành lập và hoạt động
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đăng báo hàng ngày của báo trung ương và báo địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong 5 số báo liên tiếp về những nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Mức vốn điều lệ và số vốn điều lệ đã góp;
d) Họ, tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
đ) Số Giấy phép và ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
e) Các nghiệp vụ bảo hiểm, nghiệp vụ môi giới bảo hiểm được phép kinh doanh.
2. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật để chính thức hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm. Nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không bắt đầu hoạt động thì bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi có những thay đổi được Bộ Tài chính chấp thuận theo khoản 1 Điều 69 của Luật Kinh doanh bảo hiểm thì phải tiến hành công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận trước bằng văn bản khi thay đổi những nội dung quy định tại Điều 69 Luật Kinh doanh bảo hiểm. Thủ tục chấp thuận những thay đổi theo quy định tại Điều 69 Luật Kinh doanh bảo hiểm được thực hiện cụ thể như sau:
1. Đổi tên doanh nghiệp
...
2. Tăng hoặc giảm mức vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
...
3. Mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện
...
4. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
...
5. Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động
...
6. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, chuyển nhượng phần vốn góp
...
7. Thay đổi Chủ tịch, Tổng giám đốc (Giám đốc)
...
8. Thời hạn giải quyết các yêu cầu sửa đổi, bổ sung giấy phép
Xem nội dung VBĐiều 9. Thủ tục sau khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp phép thành lập và hoạt động
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đăng báo hàng ngày của báo trung ương và báo địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong 5 số báo liên tiếp về những nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Mức vốn điều lệ và số vốn điều lệ đã góp;
d) Họ, tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
đ) Số Giấy phép và ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
e) Các nghiệp vụ bảo hiểm, nghiệp vụ môi giới bảo hiểm được phép kinh doanh.
2. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật để chính thức hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm. Nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không bắt đầu hoạt động thì bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi có những thay đổi được Bộ Tài chính chấp thuận theo khoản 1 Điều 69 của Luật Kinh doanh bảo hiểm thì phải tiến hành công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 12. Các nội dung doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện trước khi chính thức hoạt động
1. Trong thời hạn ba mươi ngày (30) ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện các thủ tục dưới đây:
a) Hoàn tất thủ tục bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm; Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh nước ngoài;
b) Công bố hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP (đối với doanh nghiệp bảo hiểm) và khoản 1 Điều 15 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP (đối với chi nhánh nước ngoài).
2. Trong thời hạn mười hai (12) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải hoàn tất các thủ tục dưới đây để chính thức hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
a) Nộp Ngân sách nhà nước lệ phí cấp Giấy phép theo quy định của pháp luật;
b) Chuyển số vốn gửi tại tài khoản phong tỏa thành vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp) sau khi được Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Nộp đủ tiền ký quỹ theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP (đối với doanh nghiệp bảo hiểm) và khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP (đối với chi nhánh nước ngoài) tại một ngân hàng thương mại;
d) Khắc dấu, đăng ký mã số thuế, mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các thủ tục đề nghị Bộ Tài chính:
- Phê chuẩn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. Quy định này không áp dụng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
- Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai, phê chuẩn chức danh chuyên gia tính toán, phê chuẩn phương pháp tách quỹ và phân chia thặng dư giữa quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng tham gia chia lãi (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ);
- Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm sức khỏe (đối với các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe);
e) Ban hành quy trình khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm.
3. Nếu quá thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không bắt đầu hoạt động, Bộ Tài chính sẽ thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động đã cấp cho doanh nghiệp, chi nhánh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thủ tục sau khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp phép thành lập và hoạt động
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đăng báo hàng ngày của báo trung ương và báo địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong 5 số báo liên tiếp về những nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Mức vốn điều lệ và số vốn điều lệ đã góp;
d) Họ, tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
đ) Số Giấy phép và ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
e) Các nghiệp vụ bảo hiểm, nghiệp vụ môi giới bảo hiểm được phép kinh doanh.
2. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật để chính thức hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm. Nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không bắt đầu hoạt động thì bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi có những thay đổi được Bộ Tài chính chấp thuận theo khoản 1 Điều 69 của Luật Kinh doanh bảo hiểm thì phải tiến hành công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Việc thay đổi nội dung giấy phép thành lập và hoạt động được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương 2 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Chương 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
MỤC 2. THAY ĐỔI NỘI DUNG GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 13. Đổi tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
...
Điều 14. Tăng hoặc giảm mức vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp)
...
Điều 15. Mở hoặc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
...
Điều 16. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
...
Điều 17. Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động
...
Điều 18. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm
...
Điều 19. Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp chiếm từ 10% số vốn điều lệ trở lên
...
Điều 20. Giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
...
Điều 21. Thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm; Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh nước ngoài
...
Xem nội dung VBĐiều 9. Thủ tục sau khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp phép thành lập và hoạt động
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đăng báo hàng ngày của báo trung ương và báo địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong 5 số báo liên tiếp về những nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Mức vốn điều lệ và số vốn điều lệ đã góp;
d) Họ, tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
đ) Số Giấy phép và ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
e) Các nghiệp vụ bảo hiểm, nghiệp vụ môi giới bảo hiểm được phép kinh doanh.
2. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật để chính thức hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm. Nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không bắt đầu hoạt động thì bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi có những thay đổi được Bộ Tài chính chấp thuận theo khoản 1 Điều 69 của Luật Kinh doanh bảo hiểm thì phải tiến hành công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được bổ sung bởi Khoản 4 và Khoản 9 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
4. Bổ sung tiết g Khoản 2 Điều 12 như sau:
“g) Thiết lập hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp và quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.”
...
9. Sửa đổi Khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do. Nếu quá thời hạn trên Bộ Tài chính không có văn bản trả lời, việc đề nghị thay đổi Chủ tịch, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, thay đổi Tổng Giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh nước ngoài đương nhiên được chấp thuận.”
Xem nội dung VBNội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
5. Sửa đổi Khoản 2 Điều 13 như sau:
“2. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do bằng văn bản.”
6. Sửa đổi điểm c Khoản 1 và điểm b Khoản 2 Điều 15 như sau:
a) Sửa đổi điểm c Khoản 1 như sau:
“c) Trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận cấp phép. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do. Trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.”
b) Sửa đổi điểm b Khoản 2 như sau:
“b) Trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a Khoản này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do. Trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.”
7. Sửa đổi Khoản 2 Điều 16 như sau:
“2. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận phải giải thích lý do.”
Xem nội dung VBNội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 155/2007/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 1 Thông tư 86/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là "Thông tư 155") và Thông tư 156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư 156”) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư 155
...
2. Bổ sung khoản 3, mục II về trình tự, thủ tục trước khi cấp giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như sau:
"3.1 Trên cơ sở hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, chủ đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định, Bộ Tài chính sẽ có văn bản chấp thuận về nguyên tắc.
3.2. Trong vòng 6 tháng kể từ ngày được chấp thuận về nguyên tắc, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đóng đủ vốn điều lệ và nộp Bộ Tài chính xác nhận của ngân hàng về số vốn điều lệ đã đóng vào tài khoản phong toả của từng tổ chức, cá nhân theo danh sách đã đăng ký tại hồ sơ xin cấp giấy phép.
3.3. Ngoài quy định tại điểm 3.2, doanh nghiệp bảo hiểm phải chứng minh đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây:
- Các chức danh quản trị, điều hành như Tổng giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng, Chuyên gia tính toán (bảo hiểm nhân thọ), Trưởng bộ phận khai thác, giám định, bồi thường, Trưởng bộ phận đầu tư, Chuyên gia tính toán dự phòng và biên khả năng thanh toán (bảo hiểm phi nhân thọ) đáp ứng điều kiện theo quy định tại Thông tư 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính và Thông tư này;
- Chứng minh đáp ứng các điều kiện về công nghệ thông tin đối với hoạt động nghiệp vụ, kế toán- tài chính, đầu tư, cán bộ thông tin và đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng.
3.4. Sau khi doanh nghiệp bảo hiểm đáp ứng tất cả các điều kiện triển khai nêu tại điểm 3.1, 3.2 và 3.3, Bộ Tài chính sẽ chính thức trao giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm. Trong trường hợp quá thời hạn 6 tháng mà doanh nghiệp bảo hiểm không đáp ứng một trong các điều kiện nêu tại điểm 3.2 hoặc 3.3, văn bản chấp thuận về nguyên tắc nêu tại điểm 3.1 sẽ không còn hiệu lực.
3.5. Ngoài quy định tại điểm 3.2 nêu trên, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải chứng minh đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây:
- Các chức danh quản trị, điều hành như Tổng giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng đáp ứng điều kiện theo quy định tại Thông tư 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính và Thông tư này;
- Toàn bộ nhân viên tại các phòng nghiệp vụ có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực công tác do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được công nhận trong nước hoặc quốc tế cấp;
- Đáp ứng các điều kiện về công nghệ thông tin đối với hoạt động nghiệp vụ, kế toán- tài chính, đầu tư, cán bộ thông tin và đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng.
3.6. Sau khi doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng tất cả các điều kiện triển khai nêu tại điểm 3.1, 3.2 và 3.5, Bộ Tài chính sẽ chính thức trao giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Trong trường hợp quá thời hạn 6 tháng mà doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không đáp ứng một trong các điều kiện nêu tại điểm 3.2 hoặc 3.5, văn bản chấp thuận về nguyên tắc nêu tại điểm 3.1 sẽ không còn hiệu lực".
3. Sửa đổi khoản 3, mục II về thủ tục trước khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chính thức hoạt động thành khoản 4.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm 3.1.3, khoản 3, mục II về thủ tục trước khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chính thức hoạt động như sau:
"4.1.3. Họp bầu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch và Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định tại Điều lệ phù hợp với quy định pháp luật; hoàn tất thủ tục xin phê chuẩn Chủ tịch, Tổng Giám đốc (Giám đốc)".
5. Bổ sung điểm 2.5, khoản 2, mục III về tăng hoặc giảm mức vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như sau:
"2.5. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc tăng hoặc giảm mức vốn điều lệ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn thành việc tăng hoặc giảm mức vốn điều lệ theo phương án đã được chấp thuận và báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện để xem xét cấp Giấy phép điều chỉnh. Trường hợp không thực hiện được kế hoạch tăng vốn đã được chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính để xem xét giải quyết".
6. Sửa đổi điểm 4.3, khoản 4, mục III về thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như sau:
"4.3. Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện (thuê hoặc sở hữu)".
Xem nội dung VBĐiều 9. Thủ tục sau khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp phép thành lập và hoạt động
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đăng báo hàng ngày của báo trung ương và báo địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong 5 số báo liên tiếp về những nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Mức vốn điều lệ và số vốn điều lệ đã góp;
d) Họ, tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
đ) Số Giấy phép và ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
e) Các nghiệp vụ bảo hiểm, nghiệp vụ môi giới bảo hiểm được phép kinh doanh.
2. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật để chính thức hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm. Nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không bắt đầu hoạt động thì bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi có những thay đổi được Bộ Tài chính chấp thuận theo khoản 1 Điều 69 của Luật Kinh doanh bảo hiểm thì phải tiến hành công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Việc thay đổi nội dung giấy phép thành lập và hoạt động được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương 2 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được bổ sung bởi Khoản 4 và Khoản 9 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 155/2007/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 1 Thông tư 86/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II. GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
...
3. Thủ tục trước khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chính thức hoạt động
3.1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục dưới đây để chính thức hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
3.1.1. Nộp Ngân sách nhà nước lệ phí cấp giấy phép theo quy định của pháp luật;
3.1.2. Nộp đủ tiền ký quỹ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 46/2007/NĐ-CP tại một ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
3.1.3. Họp bầu Hội đồng quản trị, Chủ tịch và Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định tại Điều lệ phù hợp với quy định pháp luật; hoàn tất thủ tục xin phê chuẩn Chủ tịch, Tổng Giám đốc (Giám đốc);
3.1.4. Khắc dấu, đăng ký mã số thuế, mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định của pháp luật;
3.1.5. Đăng ký phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định pháp luật với Bộ Tài chính. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cần gửi các hồ sơ liên quan để Bộ Tài chính phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai, phê chuẩn chức danh chuyên gia tính toán. Các quy định này không áp dụng đối với các doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
3.1.6. Công bố hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 45/2007/NĐ-CP.
3.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được chuyển số vốn đã nộp tại tài khoản phong toả thành vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi được Bộ Tài chính chính thức cấp giấy phép.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thủ tục sau khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp phép thành lập và hoạt động
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đăng báo hàng ngày của báo trung ương và báo địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong 5 số báo liên tiếp về những nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Mức vốn điều lệ và số vốn điều lệ đã góp;
d) Họ, tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
đ) Số Giấy phép và ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
e) Các nghiệp vụ bảo hiểm, nghiệp vụ môi giới bảo hiểm được phép kinh doanh.
2. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật để chính thức hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm. Nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không bắt đầu hoạt động thì bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi có những thay đổi được Bộ Tài chính chấp thuận theo khoản 1 Điều 69 của Luật Kinh doanh bảo hiểm thì phải tiến hành công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận trước bằng văn bản khi thay đổi những nội dung quy định tại Điều 69 Luật Kinh doanh bảo hiểm. Thủ tục chấp thuận những thay đổi theo quy định tại Điều 69 Luật Kinh doanh bảo hiểm được thực hiện cụ thể như sau:
1. Đổi tên doanh nghiệp
...
2. Tăng hoặc giảm mức vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
...
3. Mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện
...
4. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
...
5. Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động
...
6. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, chuyển nhượng phần vốn góp
...
7. Thay đổi Chủ tịch, Tổng giám đốc (Giám đốc)
...
8. Thời hạn giải quyết các yêu cầu sửa đổi, bổ sung giấy phép
Xem nội dung VBĐiều 9. Thủ tục sau khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp phép thành lập và hoạt động
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đăng báo hàng ngày của báo trung ương và báo địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong 5 số báo liên tiếp về những nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Mức vốn điều lệ và số vốn điều lệ đã góp;
d) Họ, tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
đ) Số Giấy phép và ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
e) Các nghiệp vụ bảo hiểm, nghiệp vụ môi giới bảo hiểm được phép kinh doanh.
2. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật để chính thức hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm. Nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không bắt đầu hoạt động thì bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi có những thay đổi được Bộ Tài chính chấp thuận theo khoản 1 Điều 69 của Luật Kinh doanh bảo hiểm thì phải tiến hành công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 12. Các nội dung doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện trước khi chính thức hoạt động
1. Trong thời hạn ba mươi ngày (30) ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện các thủ tục dưới đây:
a) Hoàn tất thủ tục bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm; Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh nước ngoài;
b) Công bố hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP (đối với doanh nghiệp bảo hiểm) và khoản 1 Điều 15 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP (đối với chi nhánh nước ngoài).
2. Trong thời hạn mười hai (12) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải hoàn tất các thủ tục dưới đây để chính thức hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
a) Nộp Ngân sách nhà nước lệ phí cấp Giấy phép theo quy định của pháp luật;
b) Chuyển số vốn gửi tại tài khoản phong tỏa thành vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp) sau khi được Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Nộp đủ tiền ký quỹ theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP (đối với doanh nghiệp bảo hiểm) và khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP (đối với chi nhánh nước ngoài) tại một ngân hàng thương mại;
d) Khắc dấu, đăng ký mã số thuế, mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các thủ tục đề nghị Bộ Tài chính:
- Phê chuẩn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. Quy định này không áp dụng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
- Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai, phê chuẩn chức danh chuyên gia tính toán, phê chuẩn phương pháp tách quỹ và phân chia thặng dư giữa quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng tham gia chia lãi (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ);
- Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm sức khỏe (đối với các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe);
e) Ban hành quy trình khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm.
3. Nếu quá thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không bắt đầu hoạt động, Bộ Tài chính sẽ thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động đã cấp cho doanh nghiệp, chi nhánh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Thủ tục sau khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp phép thành lập và hoạt động
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đăng báo hàng ngày của báo trung ương và báo địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong 5 số báo liên tiếp về những nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Mức vốn điều lệ và số vốn điều lệ đã góp;
d) Họ, tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
đ) Số Giấy phép và ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
e) Các nghiệp vụ bảo hiểm, nghiệp vụ môi giới bảo hiểm được phép kinh doanh.
2. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật để chính thức hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm. Nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không bắt đầu hoạt động thì bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi có những thay đổi được Bộ Tài chính chấp thuận theo khoản 1 Điều 69 của Luật Kinh doanh bảo hiểm thì phải tiến hành công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Việc thay đổi nội dung giấy phép thành lập và hoạt động được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương 2 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Chương 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
MỤC 2. THAY ĐỔI NỘI DUNG GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 13. Đổi tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
...
Điều 14. Tăng hoặc giảm mức vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp)
...
Điều 15. Mở hoặc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
...
Điều 16. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
...
Điều 17. Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động
...
Điều 18. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm
...
Điều 19. Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp chiếm từ 10% số vốn điều lệ trở lên
...
Điều 20. Giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
...
Điều 21. Thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm; Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh nước ngoài
...
Xem nội dung VBĐiều 9. Thủ tục sau khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp phép thành lập và hoạt động
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đăng báo hàng ngày của báo trung ương và báo địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong 5 số báo liên tiếp về những nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Mức vốn điều lệ và số vốn điều lệ đã góp;
d) Họ, tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
đ) Số Giấy phép và ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
e) Các nghiệp vụ bảo hiểm, nghiệp vụ môi giới bảo hiểm được phép kinh doanh.
2. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật để chính thức hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm. Nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không bắt đầu hoạt động thì bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi có những thay đổi được Bộ Tài chính chấp thuận theo khoản 1 Điều 69 của Luật Kinh doanh bảo hiểm thì phải tiến hành công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được bổ sung bởi Khoản 4 và Khoản 9 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
4. Bổ sung tiết g Khoản 2 Điều 12 như sau:
“g) Thiết lập hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp và quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.”
...
9. Sửa đổi Khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do. Nếu quá thời hạn trên Bộ Tài chính không có văn bản trả lời, việc đề nghị thay đổi Chủ tịch, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, thay đổi Tổng Giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh nước ngoài đương nhiên được chấp thuận.”
Xem nội dung VBNội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
5. Sửa đổi Khoản 2 Điều 13 như sau:
“2. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do bằng văn bản.”
6. Sửa đổi điểm c Khoản 1 và điểm b Khoản 2 Điều 15 như sau:
a) Sửa đổi điểm c Khoản 1 như sau:
“c) Trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận cấp phép. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do. Trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.”
b) Sửa đổi điểm b Khoản 2 như sau:
“b) Trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a Khoản này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do. Trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.”
7. Sửa đổi Khoản 2 Điều 16 như sau:
“2. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận phải giải thích lý do.”
Xem nội dung VBNội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 155/2007/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 1 Thông tư 86/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là "Thông tư 155") và Thông tư 156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư 156”) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư 155
...
2. Bổ sung khoản 3, mục II về trình tự, thủ tục trước khi cấp giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như sau:
"3.1 Trên cơ sở hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, chủ đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định, Bộ Tài chính sẽ có văn bản chấp thuận về nguyên tắc.
3.2. Trong vòng 6 tháng kể từ ngày được chấp thuận về nguyên tắc, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đóng đủ vốn điều lệ và nộp Bộ Tài chính xác nhận của ngân hàng về số vốn điều lệ đã đóng vào tài khoản phong toả của từng tổ chức, cá nhân theo danh sách đã đăng ký tại hồ sơ xin cấp giấy phép.
3.3. Ngoài quy định tại điểm 3.2, doanh nghiệp bảo hiểm phải chứng minh đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây:
- Các chức danh quản trị, điều hành như Tổng giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng, Chuyên gia tính toán (bảo hiểm nhân thọ), Trưởng bộ phận khai thác, giám định, bồi thường, Trưởng bộ phận đầu tư, Chuyên gia tính toán dự phòng và biên khả năng thanh toán (bảo hiểm phi nhân thọ) đáp ứng điều kiện theo quy định tại Thông tư 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính và Thông tư này;
- Chứng minh đáp ứng các điều kiện về công nghệ thông tin đối với hoạt động nghiệp vụ, kế toán- tài chính, đầu tư, cán bộ thông tin và đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng.
3.4. Sau khi doanh nghiệp bảo hiểm đáp ứng tất cả các điều kiện triển khai nêu tại điểm 3.1, 3.2 và 3.3, Bộ Tài chính sẽ chính thức trao giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm. Trong trường hợp quá thời hạn 6 tháng mà doanh nghiệp bảo hiểm không đáp ứng một trong các điều kiện nêu tại điểm 3.2 hoặc 3.3, văn bản chấp thuận về nguyên tắc nêu tại điểm 3.1 sẽ không còn hiệu lực.
3.5. Ngoài quy định tại điểm 3.2 nêu trên, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải chứng minh đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây:
- Các chức danh quản trị, điều hành như Tổng giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng đáp ứng điều kiện theo quy định tại Thông tư 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính và Thông tư này;
- Toàn bộ nhân viên tại các phòng nghiệp vụ có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực công tác do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được công nhận trong nước hoặc quốc tế cấp;
- Đáp ứng các điều kiện về công nghệ thông tin đối với hoạt động nghiệp vụ, kế toán- tài chính, đầu tư, cán bộ thông tin và đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng.
3.6. Sau khi doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng tất cả các điều kiện triển khai nêu tại điểm 3.1, 3.2 và 3.5, Bộ Tài chính sẽ chính thức trao giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Trong trường hợp quá thời hạn 6 tháng mà doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không đáp ứng một trong các điều kiện nêu tại điểm 3.2 hoặc 3.5, văn bản chấp thuận về nguyên tắc nêu tại điểm 3.1 sẽ không còn hiệu lực".
3. Sửa đổi khoản 3, mục II về thủ tục trước khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chính thức hoạt động thành khoản 4.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm 3.1.3, khoản 3, mục II về thủ tục trước khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chính thức hoạt động như sau:
"4.1.3. Họp bầu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch và Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định tại Điều lệ phù hợp với quy định pháp luật; hoàn tất thủ tục xin phê chuẩn Chủ tịch, Tổng Giám đốc (Giám đốc)".
5. Bổ sung điểm 2.5, khoản 2, mục III về tăng hoặc giảm mức vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như sau:
"2.5. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc tăng hoặc giảm mức vốn điều lệ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn thành việc tăng hoặc giảm mức vốn điều lệ theo phương án đã được chấp thuận và báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện để xem xét cấp Giấy phép điều chỉnh. Trường hợp không thực hiện được kế hoạch tăng vốn đã được chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính để xem xét giải quyết".
6. Sửa đổi điểm 4.3, khoản 4, mục III về thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như sau:
"4.3. Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện (thuê hoặc sở hữu)".
Xem nội dung VBĐiều 9. Thủ tục sau khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp phép thành lập và hoạt động
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đăng báo hàng ngày của báo trung ương và báo địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong 5 số báo liên tiếp về những nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Mức vốn điều lệ và số vốn điều lệ đã góp;
d) Họ, tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
đ) Số Giấy phép và ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
e) Các nghiệp vụ bảo hiểm, nghiệp vụ môi giới bảo hiểm được phép kinh doanh.
2. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật để chính thức hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm. Nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không bắt đầu hoạt động thì bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi có những thay đổi được Bộ Tài chính chấp thuận theo khoản 1 Điều 69 của Luật Kinh doanh bảo hiểm thì phải tiến hành công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Việc thay đổi nội dung giấy phép thành lập và hoạt động được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương 2 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được bổ sung bởi Khoản 4 và Khoản 9 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 155/2007/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 1 Thông tư 86/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục III Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận trước bằng văn bản khi thay đổi những nội dung quy định tại Điều 69 Luật Kinh doanh bảo hiểm. Thủ tục chấp thuận những thay đổi theo quy định tại Điều 69 Luật Kinh doanh bảo hiểm được thực hiện cụ thể như sau:
...
5. Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động
5.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn mở rộng nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 12 Nghị định 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể sau:
5.1.1. Vốn điều lệ thực có đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định 46/2007/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với trường hợp mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm;
5.1.2. Không bị xử phạt hành chính tổng cộng trên 15 triệu đồng về những vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong thời hạn 3 năm liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ xin mở rộng nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
5.1.3. Đối với trường hợp mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải có tối thiểu 3 người dự kiến hoạt động tại bộ phận thành lập mới. Người đứng đầu bộ phận mới thành lập phải đáp ứng tiêu chuẩn của người quản trị điều hành quy định tại điểm 1.6 khoản 1 Mục IV Thông tư này;
5.2. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể sau:
5.2.1. Văn bản đề nghị được mở rộng (hoặc thu hẹp) nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động của doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;
5.2.2. Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp về việc mở rộng (hoặc thu hẹp) nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
5.2.3 Văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ của người đứng đầu bộ phận dự kiến thành lập đối với trường hợp xin mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động.
Xem nội dung VBĐiều 12. Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn mở rộng nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động được quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 11 Nghị định này kèm theo các tài liệu hợp lệ chứng minh;
b) Có đơn đề nghị gửi Bộ Tài chính kèm theo phương án hoạt động kinh doanh trong 3 năm tới, trong đó nêu rõ nhu cầu khách hàng; dự báo thị trường; dự kiến kết quả kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn thu hẹp nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động được quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động, phải có hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm các tài liệu sau:
a) Có đơn đề nghị Bộ Tài chính trong đó giải trình lý do thu hẹp, cách thức giải quyết các cam kết, trách nhiệm với khách hàng, người lao động, Nhà nước và các đối tượng khác có liên quan;
b) Báo cáo tình hình hoạt động, tình hình tài chính, công tác quản trị điều hành tại thời điểm xin thu hẹp nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, Bộ Tài chính phải trả lời doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 17. Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài muốn mở rộng nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể sau:
a) Vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ đã góp (hoặc vốn được cấp) đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Không bị xử phạt vi phạm hành chính tổng cộng từ 200 triệu đồng trở lên về những vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong vòng mười hai (12) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mở rộng nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Đối với trường hợp mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động, người đứng đầu bộ phận triển khai nội dung, phạm vi hoạt động mới được mở rộng phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 28 Thông tư này;
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài muốn thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận.
3. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị được mở rộng (hoặc thu hẹp) nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm về việc mở rộng (hoặc thu hẹp) nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động (bản gốc);
c) Quy tắc, điều khoản, biểu phí của sản phẩm bảo hiểm mới dự kiến triển khai (nếu có) đối với trường hợp xin mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động;
d) Bản sao công chứng các văn bằng, chứng chỉ, bằng chứng chứng minh năng lực, trình độ, kinh nghiệm làm việc của người dự kiến đứng đầu bộ phận triển khai các nội dung, phạm vi hoạt động mới được mở rộng (đối với trường hợp xin mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động);
đ) Phương án giải quyết đối với các hợp đồng bảo hiểm đang còn hiệu lực, phương án xử lý nghĩa vụ đối với các bên có liên quan trong trường hợp xin thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động.
4. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động của chi nhánh nước ngoài được thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm đ khoản 2 Điều 16 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP.
5. Trong thời hạn hai mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này (đối với doanh nghiệp bảo hiểm) và khoản 4 Điều này (đối với chi nhánh nước ngoài), Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp, chi nhánh. Trường hợp từ chối chấp thuận phải nêu rõ lý do. Trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này .
Xem nội dung VBĐiều 12. Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn mở rộng nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động được quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 11 Nghị định này kèm theo các tài liệu hợp lệ chứng minh;
b) Có đơn đề nghị gửi Bộ Tài chính kèm theo phương án hoạt động kinh doanh trong 3 năm tới, trong đó nêu rõ nhu cầu khách hàng; dự báo thị trường; dự kiến kết quả kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn thu hẹp nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động được quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động, phải có hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm các tài liệu sau:
a) Có đơn đề nghị Bộ Tài chính trong đó giải trình lý do thu hẹp, cách thức giải quyết các cam kết, trách nhiệm với khách hàng, người lao động, Nhà nước và các đối tượng khác có liên quan;
b) Báo cáo tình hình hoạt động, tình hình tài chính, công tác quản trị điều hành tại thời điểm xin thu hẹp nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, Bộ Tài chính phải trả lời doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
8. Sửa đổi Khoản 5 Điều 17 như sau:
“5. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 3 Điều này (đối với doanh nghiệp bảo hiểm) và Khoản 4 Điều này (đối với chi nhánh nước ngoài), Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp, chi nhánh nước ngoài. Trường hợp từ chối chấp thuận phải nêu rõ lý do. Trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.”
Xem nội dung VBĐiều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục III Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
IV. TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
1. Tiêu chuẩn người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1.1. Tiêu chuẩn chung
1.1.1 Không thuộc các đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp;
1.1.2. Không phải là người đã từng hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù hoặc bị toà án tước quyền hành nghề theo quy định của pháp luật;
1.1.3. Chưa từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã bị phá sản, trừ trường hợp phá sản vì lý do bất khả kháng; hoặc là người quản lý điều hành của những doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bị thu hồi giấy phép hoạt động do vi phạm trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
1.1.4. Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
1.2. Tiêu chuẩn của Chủ tịch
1.2.1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại điểm 1.1 nêu trên;
1.2.2. Có bằng đại học hoặc trên đại học; trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng ít nhất 5 năm hoặc có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu 3 năm tại doanh nghiệp có vốn điều lệ tương đương vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến đảm nhiệm;
1.3. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
1.3.1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại điểm 1.1 nêu trên;
1.3.2. Có bằng đại học hoặc trên đại học; có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu 2 năm hoặc trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng tối thiểu 3 năm.
1.4. Tiêu chuẩn của Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người đại diện trước pháp luật
1.4.1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại điểm 1.1 nêu trên;
1.4.2. Có bằng đại học hoặc trên đại học; trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng ít nhất 5 năm và đã giữ chức vụ ít nhất là trưởng bộ phận nghiệp vụ tại trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tối thiểu 3 năm;
1.4.3. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
1.5. Tiêu chuẩn Phó Tổng giám đốc (phó Giám đốc), Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện, Kế toán trưởng, Trưởng ban kiểm soát:
1.5.1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại điểm 1.1 nêu trên;
1.5.2. Có bằng đại học hoặc trên đại học; có kiến thức trong lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhiệm hoặc trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng và lĩnh vực chuyên môn sẽ đảm nhiệm tối thiểu 3 năm;
1.5.3. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
1.6. Tiêu chuẩn đối với người đứng đầu bộ phận khai thác nghiệp vụ bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm, tái bảo hiểm và đầu tư:
1.6.1. Có bằng đại học hoặc trên đại học;
1.6.2. Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực dự kiến phụ trách ít nhất 3 năm; có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực dự kiến phụ trách do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được công nhận trong nước hoặc quốc tế cấp.
1.7. Nguyên tắc phân công đảm nhiệm chức vụ trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:
1.7.1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được đồng thời làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động trong cùng lĩnh vực (tái bảo hiểm, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ hoặc môi giới bảo hiểm), trừ trường hợp là công ty trực thuộc.
1.7.2. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực; Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động trong cùng lĩnh vực, trừ trường hợp là công ty trực thuộc.
Xem nội dung VBĐiều 13. Người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải là người có trình độ chuyên môn, năng lực quản trị, điều hành doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
2. Việc bổ nhiệm, thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải có sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị và hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, Bộ Tài chính phải trả lời doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
4. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn và điều kiện đối với các chức danh quản lý khác trong doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 đến 29 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 22. Người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
...
Điều 23. Tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành
...
Điều 24. Tiêu chuẩn của Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty)
...
Điều 25. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (đối với trường hợp doanh nghiệp không phải thành lập Ban kiểm soát)
...
Điều 26. Tiêu chuẩn của Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người đại diện trước pháp luật
...
Điều 27. Tiêu chuẩn của Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện
...
Điều 28. Tiêu chuẩn đối với người đứng đầu các bộ phận nghiệp vụ
...
Điều 29. Nguyên tắc phân công đảm nhiệm chức vụ
...
Xem nội dung VBĐiều 13. Người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải là người có trình độ chuyên môn, năng lực quản trị, điều hành doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
2. Việc bổ nhiệm, thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải có sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị và hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, Bộ Tài chính phải trả lời doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
4. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn và điều kiện đối với các chức danh quản lý khác trong doanh nghiệp bảo hiểm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
10. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 28 như sau:
“4. Có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm.”
Xem nội dung VBNội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 155/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 86/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là "Thông tư 155") và Thông tư 156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư 156”) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư 155
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, mục IV về tiêu chuẩn người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như sau:
7.1. Bổ sung điểm 1.1.5 và 1.1.6 về tiêu chuẩn chung như sau:
"1.1.5. Trong 3 năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm là người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:
- Chưa từng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với hình thức bị buộc bãi nhiệm chức danh quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn hoặc buộc đình chỉ chức danh đã được doanh nghiệp bổ nhiệm;
- Chưa từng bị xử lý kỷ luật dưới hình thức cách chức, buộc thôi việc (sa thải) do vi phạm quy trình nội bộ về khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm trong doanh nghiệp bảo hiểm hay quy trình nghiệp vụ môi giới bảo hiểm, kiểm soát nội bộ, quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm".
"1.1.6. Tại thời điểm được bổ nhiệm là người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, không trực tiếp liên quan đến vụ việc đang bị cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh".
7.2. Sửa đổi điểm 1.4.2 và 1.4.3 về tiêu chuẩn của Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc người đại diện trước pháp luật như sau:
" 1.4.2. Có bằng đại học hoặc trên đại học;
1.4.3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực dự kiến phụ trách do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được công nhận trong nước hoặc quốc tế cấp;
1.4.4. Trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng ít nhất 5 năm;
1.4.5. Đã giữ chức vụ ít nhất là trưởng phòng, ban nghiệp vụ tại trụ sở chính hay giám đốc chi nhánh tối thiểu 3 năm của doanh nghiệp bảo hiểm (trường hợp đảm nhận chức vụ trong doanh nghiệp bảo hiểm), của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (trường hợp đảm nhận chức vụ trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm);
1.4.6. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm".
7.3. Sửa đổi lại điểm 1.5 về tiêu chuẩn Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Giám đốc chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện, Kế toán trưởng, Trưởng ban kiểm soát như sau:
"1.5.1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại điểm 1.1 nêu trên;
1.5.2. Có bằng đại học hoặc trên đại học;
1.5.3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực dự kiến phụ trách do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được công nhận trong nước hoặc quốc tế cấp;
1.5.4. Trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc lĩnh vực chuyên môn sẽ đảm nhiệm tối thiểu 3 năm".
7.4. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.6 về tiêu chuẩn đối với người đứng đầu bộ phận khai thác nghiệp vụ bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm, tái bảo hiểm và đầu tư như sau:
"1.6. Tiêu chuẩn đối với người đứng đầu bộ phận khai thác nghiệp vụ bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm, tái bảo hiểm và đầu tư:
1.6.1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại điểm 1.1 nêu trên;
1.6.2. Có bằng đại học hoặc trên đại học;
1.6.3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực dự kiến phụ trách do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được công nhận trong nước hoặc quốc tế cấp;
1.6.4. Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực dự kiến phụ trách ít nhất 3 năm".
7.5. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.7 về nguyên tắc phân công đảm nhiệm chức vụ trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như sau:
a. Điểm 1.7.1 và 1.7.2: Bỏ cụm từ "trừ trường hợp là công ty trực thuộc".
b. Bổ sung điểm 1.7.3 và 1.7.4 Mục IV như sau:
"1.7.3. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), không được kiêm nhiệm giám đốc chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của quá một chi nhánh, văn phòng đại diện.
Giám đốc chi nhánh, trưởng các bộ phận nghiệp vụ tại trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được đồng thời làm Giám đốc chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện tại chi nhánh, văn phòng đại diện khác của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đó.
1.7.4. Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm không được đồng thời là chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm đó".
Xem nội dung VBĐiều 13. Người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải là người có trình độ chuyên môn, năng lực quản trị, điều hành doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
2. Việc bổ nhiệm, thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải có sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị và hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, Bộ Tài chính phải trả lời doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
4. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn và điều kiện đối với các chức danh quản lý khác trong doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 đến 29 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 155/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 86/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
IV. TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
...
2. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn dưới đây:
2.1. Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải phù hợp với quy mô, phạm vi và đặc thù hoạt động của doanh nghiệp; chịu sự điều hành trực tiếp của Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2.2. Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; giúp Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện việc tự kiểm tra để tổng hợp, rà soát, đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và kiến nghị xử lý những tồn tại, sai phạm trong mọi hoạt động nghiệp vụ, hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
2.3. Quy trình kiểm soát nội bộ phải đảm bảo nhận dạng, đo lường, đánh giá mọi rủi ro có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp một cách thường xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và có biện pháp quản lý rủi ro thích hợp.
2.4. Yêu cầu đối với quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
2.4.1. Phân cấp ủy quyền rõ ràng, minh bạch về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong doanh nghiệp bảo hiểm;
2.4.2. Kiểm tra chéo giữa các cá nhân, các bộ phận cùng tham gia một quy trình nghiệp vụ;
2.4.3. Xác định trách nhiệm cụ thể đối với từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện từng giao dịch;
2.4.4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cần đảm bảo mọi cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp đều nhận thức được tầm quan trọng và tham gia một cách có hiệu quả vào hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ;
2.4.5. Người điều hành các bộ phận, đơn vị nghiệp vụ, các cá nhân có liên quan phải thường xuyên xem xét, đánh giá về tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; mọi khiếm khuyết của hệ thống này phải được báo cáo kịp thời với cấp quản lý trực tiếp; những khiếm khuyết lớn có thể gây tổn thất hoặc nguy cơ rủi ro phải được báo cáo ngay Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Ban Kiểm soát;
2.4.6. Trưởng các bộ phận của doanh nghiệp bảo hiểm báo cáo, đánh giá về kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại bộ phận do mình phụ trách hoặc trong phạm vi nhiệm vụ được giao; đề xuất biện pháp xử lý đối với những tồn tại, bất cập (nếu có) gửi lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp;
2.4.7. Quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ cần quy định rõ hình thức xử lý kỷ luật khi có sai phạm.
2.5. Quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là văn bản quy định về triển khai, chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cán bộ tại từng bộ phận và cơ chế phối hợp giữa các cán bộ, các bộ phận trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Xem nội dung VBĐiều 15. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện các quy chế phân công trách nhiệm trong nội bộ doanh nghiệp; quy trình nghiên cứu phát triển sản phẩm, khai thác, thẩm định, bồi thường, tái bảo hiểm và các quy trình nghiệp vụ khác theo quy định pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ bảo đảm doanh nghiệp hoạt động an toàn và đúng pháp luật.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật, các quy trình nghiệp vụ và quy định nội bộ; trực tiếp kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực tại trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng đại diện và các địa điểm kinh doanh nhằm đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
4. Kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải được lập thành văn bản và lưu giữ tại doanh nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 36 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 36. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải xây dựng, ban hành quy trình nghiệp vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP và tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
2. Quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là văn bản quy định về triển khai hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cán bộ tại từng bộ phận và cơ chế phối hợp giữa các cán bộ, các bộ phận trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Quy trình nghiệp vụ phải đảm bảo các yêu cầu sau để phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
a) Phân cấp ủy quyền rõ ràng, minh bạch về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
b) Xác định trách nhiệm cụ thể đối với từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện từng giao dịch.
3. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải độc lập với các hoạt động điều hành, hoạt động kinh doanh và đảm bảo đánh giá, phát hiện kịp thời mọi rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, phản ánh kịp thời với cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài để có biện pháp xử lý thích hợp.
4. Người làm công việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải có bằng đại học hoặc trên đại học; có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm tối thiểu ba (03) năm.
5. Yêu cầu đối với quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
Quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động (đối với doanh nghiệp bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) ban hành bằng văn bản và phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Cho phép kiểm tra chéo giữa các cá nhân, các bộ phận cùng tham gia một quy trình nghiệp vụ;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thông báo quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ đến tất cả người lao động của doanh nghiệp để người lao động nhận thức được tầm quan trọng và tham gia một cách có hiệu quả vào hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ;
c) Người điều hành các bộ phận, đơn vị nghiệp vụ, các cá nhân có liên quan phải thường xuyên xem xét, đánh giá về tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; mọi khiếm khuyết của hệ thống này phải được báo cáo kịp thời với cấp quản lý trực tiếp; những khiếm khuyết lớn có thể gây tổn thất hoặc nguy cơ rủi ro phải được báo cáo ngay Tổng Giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Ban Kiểm soát;
d) Trưởng các bộ phận của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài báo cáo, đánh giá về kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại bộ phận do mình phụ trách hoặc trong phạm vi nhiệm vụ được giao; đề xuất biện pháp xử lý đối với những tồn tại, bất cập (nếu có) gửi lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp.
Xem nội dung VBĐiều 15. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện các quy chế phân công trách nhiệm trong nội bộ doanh nghiệp; quy trình nghiên cứu phát triển sản phẩm, khai thác, thẩm định, bồi thường, tái bảo hiểm và các quy trình nghiệp vụ khác theo quy định pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ bảo đảm doanh nghiệp hoạt động an toàn và đúng pháp luật.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật, các quy trình nghiệp vụ và quy định nội bộ; trực tiếp kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực tại trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng đại diện và các địa điểm kinh doanh nhằm đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
4. Kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải được lập thành văn bản và lưu giữ tại doanh nghiệp.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 155/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 86/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là "Thông tư 155") và Thông tư 156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư 156”) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư 155
...
8. Sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 2, mục IV về kiểm tra, kiểm soát nội bộ như sau:
Bỏ điểm 2.1, 2.2 và 2.3 khoản này và thay thế bằng quy định dưới đây:
"2.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải xây dựng quy trình và tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ, với điều kiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ độc lập với các hoạt động điều hành, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và đảm bảo đánh giá, phát hiện kịp thời mọi rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh ngay lập tức với cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm để có biện pháp xử lý thích hợp.
2.2. Người làm công việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải có bằng đại học hoặc trên đại học; có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm tối thiểu ba năm".
Xem nội dung VBĐiều 15. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện các quy chế phân công trách nhiệm trong nội bộ doanh nghiệp; quy trình nghiên cứu phát triển sản phẩm, khai thác, thẩm định, bồi thường, tái bảo hiểm và các quy trình nghiệp vụ khác theo quy định pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ bảo đảm doanh nghiệp hoạt động an toàn và đúng pháp luật.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật, các quy trình nghiệp vụ và quy định nội bộ; trực tiếp kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực tại trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng đại diện và các địa điểm kinh doanh nhằm đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
4. Kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải được lập thành văn bản và lưu giữ tại doanh nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 36 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 155/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 86/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục IV Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
IV. TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
...
3. Chuyên gia tính toán (Appointed Actuary)
3.1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải sử dụng chuyên gia tính toán để thực hiện các nhiệm vụ sau:
3.1.1. Xây dựng quy tắc, điều khoản và tính toán phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ;
3.1.2. Lập dự phòng nghiệp vụ cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ theo quy định của pháp luật;
3.1.3. Thực hiện tách quỹ và phân chia thặng dư hàng năm của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm trên cơ sở công bằng, hợp lý và tuân thủ pháp luật;
3.1.4. Định kỳ hàng tháng đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và báo cáo Bộ Tài chính vào ngày mùng 10 hàng tháng;
3.1.5. Theo định kỳ hàng quý và hàng năm, báo cáo bằng văn bản cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ về thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp và dự báo tình hình tài chính tương lai của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ;
3.1.6. Báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch về mọi vấn đề bất thường có khả năng ảnh hưởng bất lợi tới tình hình tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm và đề xuất biện pháp khắc phục. Trong trường hợp nghiêm trọng có khả năng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo trực tiếp Bộ Tài chính;
3.1.7. Đánh giá chương trình tái bảo hiểm và các hợp đồng tái bảo hiểm trước khi trình Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch phê duyệt;
3.1.8. Các nhiệm vụ khác để đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp bảo hiểm.
3.2. Tiêu chuẩn của chuyên gia tính toán
3.2.1. Chuyên gia tính toán phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Được đào tạo, có kinh nghiệm làm việc ít nhất 5 năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ và đang là thành viên (Fellow) của một trong những hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được quốc tế thừa nhận rộng rãi như: Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương quốc Anh, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Scotland, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Úc, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Canađa hoặc Hội các nhà tính toán bảo hiểm là thành viên chính thức của Hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế;
b) Có tư cách đạo đức tốt; chưa vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm có liên quan đến công việc chuyên môn của mình;
c) Là cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm chưa thể tuyển dụng chuyên gia tính toán, doanh nghiệp có thể tạm thời thuê chuyên gia tính toán; Hợp đồng thuê chuyên gia tính toán phải có thời hạn tối thiểu một (01) năm.
3.3. Thủ tục phê chuẩn chuyên gia tính toán
3.3.1. Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) có trách nhiệm bổ nhiệm chuyên gia tính toán để tiến hành các công việc theo quy định tại điểm 3.1 nêu trên. Việc bổ nhiệm chuyên gia tính toán phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
3.3.2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chuyên gia tính toán bao gồm những tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận chuyên gia tính toán có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty);
b) Văn bằng, chứng chỉ, lý lịch chứng minh năng lực, trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của người dự kiến bổ nhiệm làm chuyên gia tính toán;
c) Bản sao có công chứng của giấy chứng nhận tư cách thành viên hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận.
3.4. Thủ tục phê duyệt thay đổi chuyên gia tính toán:
3.4.1 Trong trường hợp thay đổi chuyên gia tính toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi bao gồm những tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị Bộ Tài chính miễn chức vụ của chuyên gia tính toán đã được Bộ Tài chính chấp thuận và đề nghị phê duyệt chuyên gia tính toán mới. Văn bản đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm phải có chữ ký của Chủ tịch hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty);
b) Văn bằng, chứng chỉ, lý lịch chứng minh năng lực, trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của người được đề nghị làm chuyên gia tính toán mới;
c) Bản sao có công chứng của giấy chứng nhận tư cách thành viên hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận.
3.4.2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại các điểm nêu trên, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
3.5. Chấm dứt tư cách chuyên gia tính toán:
3.5.1. Chuyên gia tính toán sẽ đương nhiên chấm dứt tư cách pháp lý của mình trong những trường hợp sau:
a) Chấm dứt tư cách thành viên hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản đề nghị thay đổi chuyên gia tính toán trong đó giải thích rõ lý do và được Bộ Tài chính chấp thuận.
3.5.2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại các điểm nêu trên, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
Xem nội dung VBĐiều 14. Chuyên gia tính toán (Appointed Actuary)
1. Chuyên gia tính toán có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Chuyên gia tính toán có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ và không được đồng thời kiêm nhiệm các chức vụ sau:
a) Tổng giám đốc;
b) Kế toán trưởng;
c) Thành viên Hội đồng quản trị.
2. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn và việc sử dụng chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 30 đến 35 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 30. Nhiệm vụ của chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
...
Điều 31. Tiêu chuẩn của chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
...
Điều 32. Thủ tục bổ nhiệm, thay đổi, chấm dứt tư cách của chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
...
Điều 33. Nhiệm vụ của chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài.
...
Điều 34. Tiêu chuẩn về chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài
...
Điều 35. Đăng ký chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài
...
Xem nội dung VBĐiều 14. Chuyên gia tính toán (Appointed Actuary)
1. Chuyên gia tính toán có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Chuyên gia tính toán có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ và không được đồng thời kiêm nhiệm các chức vụ sau:
a) Tổng giám đốc;
b) Kế toán trưởng;
c) Thành viên Hội đồng quản trị.
2. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn và việc sử dụng chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 11, Khoản 12 và Khoản 13 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
11. Sửa đổi Khoản 4 Điều 32 như sau:
“4. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm b Khoản 1 hoặc điểm b Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận việc bổ nhiệm, thay đổi chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do. Nếu quá thời hạn trên Bộ Tài chính không có văn bản trả lời, việc bổ nhiệm, thay đổi chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đương nhiên được chấp thuận.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:
“Điều 34. Tiêu chuẩn và sử dụng chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài
1. Tiêu chuẩn chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán:
a) Là thành viên (fellow) của Hội các nhà tính toán bảo hiểm đang là thành viên chính thức của Hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế; hoặc
b) Có tối thiểu năm (05) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài) hoặc trong lĩnh vực bảo hiểm sức khỏe (đối với doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe), và có tối thiểu 02 chứng chỉ tính toán được cấp bởi một trong các Hội sau: Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương quốc Anh, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Scotland, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Úc, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Ca-na-đa;
c) Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh có liên quan đến nhiệm vụ của mình;
d) Chưa vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm (đối với trường hợp chuyên gia tính dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chi nhánh nước ngoài là thành viên của Hội các nhà tính toán bảo hiểm đang là thành viên chính thức của Hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế).
2. Hình thức sử dụng chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán:
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài được sử dụng chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán theo các hình thức sau:
a) Sử dụng người lao động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài;
b) Thuê chuyên gia tính toán của tổ chức cung cấp dịch vụ tính toán bảo hiểm;
c) Thuê hoặc dùng chuyên gia tính toán của chủ đầu tư hoặc công ty mẹ hoặc công ty trong cùng tập đoàn của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài.
3. Kể từ ngày 01/01/2016, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài phải sử dụng chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này.”
13. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 35 như sau:
“1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đăng ký chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán bao gồm các tài liệu sau:
a) Trường hợp sử dụng người lao động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài:
- Đơn xin đăng ký chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán có chữ ký của Chủ tịch hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài;
- Văn bằng, chứng chỉ (bản sao công chứng), sơ yếu lý lịch của người dự kiến được bổ nhiệm làm chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài;
- Lý lịch tư pháp (bản gốc) của người dự kiến được bổ nhiệm làm chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài;
- Giấy chứng nhận tư cách thành viên (bản sao chứng thực) và văn bản xác nhận của Hội các nhà tính toán bảo hiểm về việc chưa vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm (bản gốc) tính đến thời điểm dự kiến được bổ nhiệm trong trường hợp là thành viên của Hội các nhà tính toán bảo hiểm.
- Hợp đồng lao động (bản sao chứng thực) hoặc hợp đồng nguyên tắc (bản gốc) ký kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài với người dự kiến bổ nhiệm là chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán.
b) Trường hợp thuê chuyên gia tính toán của tổ chức cung cấp dịch vụ tính toán bảo hiểm:
- Các tài liệu quy định từ gạch đầu dòng thứ nhất đến gạch đầu dòng thứ tư điểm a Khoản 1 Điều này;
- Hợp đồng nguyên tắc (bản gốc) về cung cấp dịch vụ ký kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài và tổ chức cung cấp dịch vụ tính toán bảo hiểm;
- Giấy phép thành lập của tổ chức cung cấp dịch vụ tính toán bảo hiểm (bản sao chứng thực).
c) Trường hợp thuê hoặc dùng chuyên gia tính toán của chủ đầu tư hoặc công ty mẹ hoặc công ty trong cùng tập đoàn của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài:
- Các tài liệu quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này;
- Văn bản thỏa thuận hoặc chấp thuận (bản gốc) về việc cho phép doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài thuê hoặc dùng chuyên gia tính toán của chủ đầu tư hoặc công ty mẹ hoặc công ty trong cùng tập đoàn của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài.”
Xem nội dung VBĐiều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục IV Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 30 đến 35 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 11, Khoản 12 và Khoản 13 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Việc báo cáo sản phẩm bảo hiểm được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục V Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V. KHAI THÁC BẢO HIỂM
1. Báo cáo sản phẩm bảo hiểm
1.1. Đối với các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động xây dựng và triển khai quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm nhưng phải đảm bảo:
1.1.1. Phù hợp quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định 45/2007/NĐ-CP;
1.1.2. Phí bảo hiểm đối với các hợp đồng đã giao kết không được thấp hơn phí nhượng tái bảo hiểm của chính hợp đồng đó.
1.2. Trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi tháng, doanh nghiệp bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính các sản phẩm mới được triển khai trong tháng trước liền kề theo mẫu tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 20. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm
1. Bộ Tài chính ban hành các quy tắc, điều khoản bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với từng loại hình bảo hiểm bắt buộc.
2. Đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người bổ trợ cho bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải tuân thủ quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm được Bộ Tài chính phê chuẩn.
3. Đối với các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phép chủ động xây dựng và triển khai quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm.
4. Quy tắc, điều khoản, biểu phí do doanh nghiệp bảo hiểm xây dựng phải đảm bảo:
a) Tuân thủ pháp luật; phù hợp với thông lệ, chuẩn mực đạo đức, văn hoá và phong tục, tập quán của Việt Nam;
b) Ngôn ngữ sử dụng trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm phải chính xác, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu. Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung, thì phải định nghĩa rõ trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm;
c) Thể hiện rõ ràng, minh bạch quyền lợi có thể được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, phạm vi và các rủi ro được bảo hiểm, quyền lợi và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm, trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, phương thức trả tiền bảo hiểm, các quy định giải quyết tranh chấp;
d) Phí bảo hiểm phải được xây dựng dựa trên số liệu thống kê, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và phải tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm.
Việc báo cáo sản phẩm bảo hiểm được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục V Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V. KHAI THÁC BẢO HIỂM
...
2. Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm
2.1. Trước khi triển khai các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người bổ trợ cho bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm nộp Bộ Tài chính những tài liệu đề nghị phê chuẩn sản phẩm bao gồm:
2.1.1. Văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn sản phẩm trong đó cam kết doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm về nội dung và tính hợp pháp của quy tắc, điều khoản bảo hiểm;
2.1.2. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
2.1.3. Công thức, phương pháp và giải trình cơ sở kỹ thuật dùng để tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
2.1.4. Các tài liệu có liên quan bao gồm: mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm, tài liệu giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, tài liệu minh họa bán hàng, các mẫu đơn mà khách hàng kê khai và ký vào khi mua bảo hiểm. Các tài liệu này là một bộ phận của hợp đồng bảo hiểm;
2.1.5. Đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có chia lãi, doanh nghiệp bảo hiểm quy định rõ trong cơ sở tính phí của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai nguyên tắc, phương thức và tỷ lệ chia lãi mà doanh nghiệp cam kết trả cho khách hàng.
2.2. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trình Bộ Tài chính đề nghị phê chuẩn phải đảm bảo theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định 45/2007/NĐ-CP. Bộ Tài chính khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm thông qua Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam để thống nhất quy tắc, điều khoản bảo hiểm mẫu.
2.3. Hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có chữ ký của người đại diện trước pháp luật của doanh nghiệp và xác nhận của chuyên gia tính toán bảo hiểm.
2.4. Nội dung thẩm tra phê duyệt sản phẩm bảo hiểm
2.4.1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm và sự phù hợp của quy tắc, điều khoản bảo hiểm với các quy định pháp luật hiện hành. Đối với các sản phẩm bảo hiểm được xây dựng dựa trên quy tắc, điều khoản bảo hiểm mẫu, Bộ Tài chính chỉ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm;
2.4.2. Thẩm định tính khả thi về kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm bảo hiểm trên cơ sở ý kiến xác nhận của chuyên gia tính toán bảo hiểm.
2.5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích lý do.
Xem nội dung VBĐiều 21. Thủ tục phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm
1. Đối với loại sản phẩm bảo hiểm do Bộ Tài chính phê chuẩn quy tắc, điều khoản, biểu phí quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính kèm theo các tài liệu sau:
a) Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
b) Công thức, phương pháp và giải trình cơ sở tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
Việc phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và sản phẩm bảo hiểm sức khỏe được hướng dẫn bởi Điều 39 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 39. Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và sản phẩm bảo hiểm sức khỏe
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trước khi triển khai các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ; doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trước khi triển khai các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện theo đúng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.
2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ bán bảo hiểm nhân thọ; doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bán bảo hiểm sức khỏe trực tiếp cho bên mua bảo hiểm và không phải trả hoa hồng bảo hiểm cho đại lý hoặc môi giới bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thể giảm phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm tối đa không vượt quá mức hoa hồng bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm xây dựng quy trình giảm phí, đảm bảo công bằng đối với các đối tượng khách hàng. Hội đồng thành viên (Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty) của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phê duyệt quy trình và mức giảm phí áp dụng cho bên mua bảo hiểm và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trước khi áp dụng.
3. Hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe gồm những tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn sản phẩm trong đó cam kết doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chịu trách nhiệm về nội dung và tính hợp pháp của quy tắc, điều khoản bảo hiểm;
b) Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai đảm bảo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP. Khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài sử dụng quy tắc, điều khoản bảo hiểm mẫu do Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam xây dựng;
c) Công thức, phương pháp và giải trình cơ sở kỹ thuật dùng để tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai.
Đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có chia lãi, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ quy định rõ trong cơ sở tính phí của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai nguyên tắc, phương thức và tỷ lệ chia lãi đã cam kết trả cho khách hàng.
d) Các tài liệu có liên quan bao gồm: mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm, tài liệu giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, tài liệu minh họa bán hàng, các mẫu đơn mà khách hàng kê khai và ký vào khi mua bảo hiểm. Các tài liệu này là một bộ phận của hợp đồng bảo hiểm;
Hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe có chữ ký của người đại diện trước pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và xác nhận của chuyên gia tính toán bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ) và chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe và chi nhánh nước ngoài).
4. Nội dung thẩm định sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm và sự phù hợp của quy tắc, điều khoản bảo hiểm với các quy định pháp luật hiện hành. Đối với các sản phẩm bảo hiểm được xây dựng dựa trên quy tắc, điều khoản bảo hiểm mẫu, Bộ Tài chính chỉ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm;
b) Thẩm định tính khả thi về kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm bảo hiểm trên cơ sở ý kiến xác nhận của chuyên gia tính toán bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ), chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe và chi nhánh nước ngoài);
c) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài khai thác sản phẩm bảo hiểm trọn gói trong đó bao gồm cả bảo hiểm sức khỏe phải thực hiện quy định tại Điều này về phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm sức khỏe.
5. Thời hạn phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.
6. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ không phải thực hiện thủ tục phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm sức khỏe đã được triển khai trước ngày Thông tư này có hiệu lực. Trường hợp sửa đổi, bổ sung các sản phẩm bảo hiểm này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải thực hiện các thủ tục đề nghị phê chuẩn sản phẩm theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Xem nội dung VBĐiều 21. Thủ tục phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm
1. Đối với loại sản phẩm bảo hiểm do Bộ Tài chính phê chuẩn quy tắc, điều khoản, biểu phí quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính kèm theo các tài liệu sau:
a) Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
b) Công thức, phương pháp và giải trình cơ sở tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
15. Sửa đổi Khoản 5 Điều 39 như sau:
“5. Thời hạn phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe
Trong thời hạn hai mươi mốt (21) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.”
Xem nội dung VBĐiều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Việc phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và sản phẩm bảo hiểm sức khỏe được hướng dẫn bởi Điều 39 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Quy định về khai thác bảo hiểm phi nhân thọ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục V Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V. KHAI THÁC BẢO HIỂM
...
3. Quy định về khai thác bảo hiểm phi nhân thọ
3.1. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện khai thác bảo hiểm theo các quy định dưới đây:
3.1.1. Trung thực, công khai và minh bạch, tránh để khách hàng hiểu sai về sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp;
3.1.2. Nhân viên, đại lý khai thác bảo hiểm phải có đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức và được huấn luyện đầy đủ để giao tiếp với khách hàng.
3.1.3. Trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm phải tìm hiểu rõ các thông tin cần thiết về khách hàng, cân nhắc khả năng tài chính và năng lực chuyên môn của doanh nghiệp, đảm bảo duy trì các nguồn lực tài chính, khả năng thanh toán và các hệ thống quản lý rủi ro; đảm bảo không phân biệt đối xử về điều kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm giữa các đối tượng bảo hiểm có cùng mức độ rủi ro.
3.1.4. Việc mua, bán bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và chủ đầu tư có vốn góp từ 20% vốn điều lệ trở lên của chính doanh nghiệp bảo hiểm đó phải thực hiện thông qua đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc đồng bảo hiểm với các doanh nghiệp bảo hiểm khác. Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người và các loại hình bảo hiểm bắt buộc.
3.2. Các hành vi bị cấm
3.2.1. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm của bên mua bảo hiểm;
3.2.2. Các cơ quan chủ quản, chủ đầu tư không được dùng ảnh hưởng của mình dưới mọi hình thức để yêu cầu, ngăn cản hoặc ép buộc đơn vị cấp dưới hoặc những người có liên quan phải tham gia bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm;
3.3.3 Nghiêm cấm việc doanh nghiệp bảo hiểm tranh thủ uy tín, ảnh hưởng và chỉ đạo của cơ quan chủ quản cấp trên, chủ góp vốn đầu tư để cung cấp dịch vụ bảo hiểm, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của bên mua bảo hiểm.
Xem nội dung VBĐiều 20. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm
...
3. Đối với các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phép chủ động xây dựng và triển khai quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm.
Việc triển khai sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 40. Triển khai sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài triển khai sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 20 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP, khoản 4 Điều 26 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP và các hướng dẫn sau:
1. Phí bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm gốc không được thấp hơn phí nhượng tái bảo hiểm của chính hợp đồng đó.
2. Trường hợp quy tắc, điều khoản, biểu phí của sản phẩm bảo hiểm không đảm bảo an toàn tài chính theo chế độ quy định đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài và ảnh hưởng đến quyền lợi của bên mua bảo hiểm, Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài dừng việc triển khai sản phẩm đó để điều chỉnh cho phù hợp.
3. Căn cứ theo yêu cầu của Bộ Tài chính nếu tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải điều chỉnh quy tắc, điều khoản, biểu phí sản phẩm bảo hiểm và báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận trước khi triển khai. Hồ sơ báo cáo bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản báo cáo việc thực hiện điều chỉnh theo yêu cầu của Bộ Tài chính có chữ ký của người đại diện trước pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài;
b) Quy tắc, điều khoản, biểu phí của sản phẩm bảo hiểm sau khi đã điều chỉnh;
c) Tài liệu giải trình cơ sở kỹ thuật tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm sau khi đã điều chỉnh có chữ ký của chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài;
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận việc điều chỉnh. Trường hợp chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài triển khai sản phẩm bảo hiểm theo đúng quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được Bộ Tài chính chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày đầu mỗi tháng, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài báo cáo Bộ Tài chính các sản phẩm mới được triển khai trong tháng trước liền kề (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 20. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm
...
3. Đối với các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phép chủ động xây dựng và triển khai quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm.
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
16. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 40 như sau:
“2. Trường hợp kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của loại nghiệp vụ bảo hiểm bị lỗ trong hai (02) năm tài chính liên tiếp và ảnh hưởng tới quyền lợi của bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải báo cáo ngay Bộ Tài chính về thực trạng, nguyên nhân, phương án khắc phục của loại nghiệp vụ bảo hiểm đó và thực hiện theo yêu cầu của Bộ Tài chính.”
Xem nội dung VBNội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 155/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 86/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là "Thông tư 155") và Thông tư 156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư 156”) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư 155
...
10. Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm 3.3.3, khoản 3, mục V về khai thác bảo hiểm như sau:
"3.3.3. Nghiêm cấm việc doanh nghiệp bảo hiểm tranh thủ uy tín, ảnh hưởng và chỉ đạo dưới mọi hình thức của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chủ quản cấp trên và chủ góp vốn đầu tư để cung cấp dịch vụ bảo hiểm, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của bên mua bảo hiểm".
Xem nội dung VBĐiều 20. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm
...
3. Đối với các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phép chủ động xây dựng và triển khai quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm.
Quy định về khai thác bảo hiểm phi nhân thọ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục V Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Việc triển khai sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ được hướng dẫn bởi Điều 40 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 155/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 86/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Quy định về khai thác bảo hiểm nhân thọ được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục V Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V. KHAI THÁC BẢO HIỂM
...
4. Quy định về khai thác bảo hiểm nhân thọ
4.1. Tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
4.1.1. Tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp phải rõ ràng, dễ hiểu và không chứa đựng bất kỳ thông tin nào có thể dẫn đến hiểu lầm;
4.1.2. Trong khi minh họa bán hàng, doanh nghiệp bảo hiểm phải phân biệt rõ giữa quyền lợi có đảm bảo và quyền lợi không đảm bảo; thông báo cho khách hàng biết tổng số quyền lợi bảo hiểm nhận được theo các hợp đồng bảo hiểm không đảm bảo có thể khác nhau;
4.1.3. Ít nhất mỗi năm một lần, xem xét lại các giả định dùng trong minh họa bán hàng. Nếu các giả định đó không còn phù hợp với tình hình thực tế, doanh nghiệp bảo hiểm phải sửa lại minh họa bán hàng cho phù hợp;
4.1.4. Doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ không chứa đựng những thông tin về quyền lợi bảo hiểm trái với quy tắc, điều khoản bảo hiểm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.
4.2. Tài liệu minh họa bán hàng
4.2.1. Doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp cho khách hàng minh họa về sản phẩm bảo hiểm một cách trực tiếp hoặc thông qua các đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam;
4.2.2. Tài liệu minh họa bán hàng phải có sự chấp thuận của chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm đối với các giả định dùng để tính toán, trước khi sử dụng để cung cấp cho khách hàng. Tài liệu minh họa bán hàng cần rõ ràng, đầy đủ và chính xác để giúp khách hàng có sự lựa chọn phù hợp;
4.2.3. Các doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm về tính chính xác và cập nhật của các tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, tài liệu minh họa bán hàng và các tài liệu bán hàng khác trong suốt thời gian sử dụng;
4.2.4. Doanh nghiệp bảo hiểm trình bày trong tài liệu minh họa bán hàng những điều kiện để được nhận giá trị hoàn lại và những quyền lợi, kèm theo số tiền cụ thể mà khách hàng được hưởng khi nhận giá trị hoàn lại, nhưng phải nêu rõ những quyền lợi này là có đảm bảo hay không có đảm bảo.
4.3. Cung cấp thông tin có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm
Nếu hợp đồng bảo hiểm không có quy định rõ, khi cấp đơn bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cần thông báo cho khách hàng bằng văn bản những thông tin sau:
4.3.1. Phương thức và định kỳ đóng phí bảo hiểm;
4.3.2. Tên cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp để liên hệ trong trường hợp khách hàng cần được phục vụ hoặc được giải đáp về những vấn đề liên quan đến hợp đồng;
4.3.3. Trách nhiệm của khách hàng phải thông báo cho doanh nghiệp khi có thay đổi địa chỉ của bên mua bảo hiểm;
4.3.4. Địa chỉ khách hàng có thể liên hệ để được giải quyết khiếu nại, thắc mắc, tranh chấp liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
4.3.5. Việc giao kết các hợp đồng bảo hiểm bổ trợ kèm theo các hợp đồng bảo hiểm chính không phải là điều kiện bắt buộc để duy trì hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm chính;
4.3.6. Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm thông báo cho các bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng của họ.
4.4. Giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
4.4.1. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại khi có hiệu lực và đóng phí bảo hiểm đủ 24 tháng trở lên đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí định kỳ hoặc có thể sớm hơn theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
4.4.2. Doanh nghiệp bảo hiểm được quyền khấu trừ các khoản nợ chưa được hoàn trả trước khi thanh toán giá trị hoàn lại cho bên mua bảo hiểm.
4.5. Giao kết hợp đồng bảo hiểm
4.5.1. Doanh nghiệp có trách nhiệm phân tích nhu cầu của khách hàng để đảm bảo tư vấn cho khách hàng những sản phẩm bảo hiểm và số tiền bảo hiểm phù hợp. Việc phân tích nhu cầu và tư vấn cho khách hàng thực hiện bằng văn bản.
4.5.2. Doanh nghiệp bảo hiểm giải thích rõ và đưa ra các yêu cầu cung cấp thông tin cụ thể cho bên mua bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm.
4.5.3. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Các thông tin do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp khi giao kết hợp đồng bảo hiểm là một bộ phận cấu thành hợp đồng bảo hiểm.
Xem nội dung VBĐiều 20. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm
...
2. Đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người bổ trợ cho bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải tuân thủ quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm được Bộ Tài chính phê chuẩn.
Quy định về khai thác bảo hiểm nhân thọ được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục V Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Việc công bố danh mục sản phẩm bảo hiểm được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục V Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V. KHAI THÁC BẢO HIỂM
...
5. Công bố danh mục sản phẩm bảo hiểm
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc mỗi quý, Bộ Tài chính thực hiện công bố danh mục các sản phẩm bảo hiểm hiện đang cung cấp trên thị trường của từng doanh nghiệp bảo hiểm. Việc công bố danh mục các sản phẩm bảo hiểm được Bộ Tài chính tiến hành công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và gửi đến Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp bảo hiểm được phép thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Xem nội dung VBĐiều 4. Nghiệp vụ và sản phẩm bảo hiểm
...
2. Bộ Tài chính quy định danh mục chi tiết các sản phẩm bảo hiểm thuộc các nghiệp vụ bảo hiểm được quy định tại Điều 7 của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Việc công bố danh mục sản phẩm bảo hiểm được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục V Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục V Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V. KHAI THÁC BẢO HIỂM
...
6. Hoa hồng bảo hiểm
6.1. Hoa hồng bảo hiểm là các khoản chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm trả trực tiếp cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm sau khi những tổ chức, cá nhân này mang lại dịch vụ cho doanh nghiệp bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động sử dụng hoa hồng bảo hiểm chi cho các nội dung sau:
6.1.1. Chi phí khai thác ban đầu (tìm hiểu, thuyết phục và giới thiệu khách hàng);
6.1.2. Chi phí thu phí bảo hiểm;
6.1.3. Chi phí theo dõi hợp đồng và thuyết phục khách hàng duy trì hợp đồng bảo hiểm.
6.2. Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm được phép trả cho đại lý bảo hiểm đối với từng hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 8 và Phụ lục 9 đính kèm theo Thông tư này. Hoa hồng bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm trọn gói được tính bằng tổng số hoa hồng của từng rủi ro được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm trọn gói.
6.3. Tỷ lệ hoa hồng môi giới bảo hiểm được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phù hợp với luật pháp Việt Nam và tập quán quốc tế. Tuỳ thuộc vào phạm vi, mức độ và nội dung dịch vụ môi giới bảo hiểm được cung cấp, hoa hồng môi giới bảo hiểm được trả tối đa 15% phí bảo hiểm thực tế thu được.
6.4. Doanh nghiệp bảo hiểm căn cứ vào quy định hiện hành về hoa hồng bảo hiểm, điều kiện và đặc điểm cụ thể của mình để xây dựng quy chế chi hoa hồng bảo hiểm áp dụng thống nhất và công khai trong doanh nghiệp bảo hiểm.
Xem nội dung VBĐiều 22. Hoa hồng bảo hiểm
1. Các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được chi trả hoa hồng bảo hiểm từ phần phí bảo hiểm thu được theo tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm không vượt quá tỷ lệ hoa hồng do Bộ Tài chính quy định.
2. Đối tượng được hưởng hoa hồng bảo hiểm bao gồm:
a) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
b) Đại lý bảo hiểm.
3. Không được chi trả hoa hồng bảo hiểm cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức, cá nhân không được phép hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm tại Việt Nam;
b) Bên mua bảo hiểm, trừ trường hợp đại lý bảo hiểm mua bảo hiểm nhân thọ cho chính mình;
c) Cán bộ, nhân viên của chính doanh nghiệp bảo hiểm.
Hoa hồng đại lý bảo hiểm được hướng dẫn bởi Điều 22 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 41. Hoa hồng đại lý bảo hiểm
1. Hoa hồng đại lý bảo hiểm là các khoản chi phí của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trả trực tiếp cho đại lý bảo hiểm sau khi đại lý bảo hiểm mang lại dịch vụ cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
2. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được chủ động sử dụng hoa hồng đại lý bảo hiểm chi cho đại lý bảo hiểm để thực hiện một hoặc các nội dung sau:
a) Giới thiệu, chào bán bảo hiểm;
b) Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm;
c) Thu phí bảo hiểm;
d) Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
đ) Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
3. Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa mà doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép trả cho đại lý bảo hiểm đối với từng hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo quy định sau (trừ các trường hợp quy định tại điểm 3.5 khoản này):
3.1. Hoa hồng tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ:
(bảng kèm theo)
3.2. Hoa hồng tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ:
a) Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ cá nhân:
- Trường hợp cho từng nghiệp vụ bảo hiểm riêng biệt: Hoa hồng bảo hiểm nhân thọ được áp dụng đối với các sản phẩm bảo hiểm chính theo bảng sau:
(bảng kèm theo)
- Trường hợp kết hợp các nghiệp vụ bảo hiểm riêng biệt: Hoa hồng bảo hiểm nhân thọ được tính trên cơ sở tổng số hoa hồng của các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ riêng biệt nêu trên.
b) Đối với nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ nhóm: Tỷ lệ hoa hồng tối đa bằng 50% các tỷ lệ tương ứng áp dụng cho các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ cá nhân cùng loại.
3.3. Hoa hồng tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe là 20%.
3.4. Hoa hồng đại lý bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm trọn gói được tính bằng tổng số hoa hồng của từng rủi ro được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm trọn gói.
3.5. Đối với các sản phẩm bảo hiểm triển khai theo chương trình thí điểm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các sản phẩm thuộc các nghiệp vụ bảo hiểm khác ngoài các nghiệp vụ quy định tại điểm 3.1, điểm 3.2 và điểm 3.3 khoản 3 Điều này, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
4. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không được trả hoa hồng đại lý bảo hiểm trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm thông qua các hình thức đấu thầu theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP.
5. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài căn cứ vào quy định hiện hành về hoa hồng đại lý bảo hiểm, điều kiện và đặc điểm cụ thể của mình để xây dựng quy chế chi hoa hồng đại lý bảo hiểm áp dụng thống nhất và công khai trong doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Xem nội dung VBĐiều 22. Hoa hồng bảo hiểm
1. Các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được chi trả hoa hồng bảo hiểm từ phần phí bảo hiểm thu được theo tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm không vượt quá tỷ lệ hoa hồng do Bộ Tài chính quy định.
2. Đối tượng được hưởng hoa hồng bảo hiểm bao gồm:
a) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
b) Đại lý bảo hiểm.
3. Không được chi trả hoa hồng bảo hiểm cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức, cá nhân không được phép hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm tại Việt Nam;
b) Bên mua bảo hiểm, trừ trường hợp đại lý bảo hiểm mua bảo hiểm nhân thọ cho chính mình;
c) Cán bộ, nhân viên của chính doanh nghiệp bảo hiểm.
Hoa hồng môi giới bảo hiểm được hướng dẫn bởi Điều 54 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 54. Hoa hồng môi giới bảo hiểm
1. Tỷ lệ hoa hồng môi giới bảo hiểm gốc được xác định trên cơ sở thỏa thuận giữa doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phù hợp với luật pháp Việt Nam. Trong mọi trường hợp, tỷ lệ hoa hồng môi giới bảo hiểm tối đa của mỗi dịch vụ bảo hiểm thu xếp qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được vượt quá 15% phí bảo hiểm thực tế thu được của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
2. Tỷ lệ hoa hồng môi giới tái bảo hiểm được thực hiện theo thỏa thuận của các bên đảm bảo tuân thủ thông lệ quốc tế.
Xem nội dung VBĐiều 22. Hoa hồng bảo hiểm
1. Các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được chi trả hoa hồng bảo hiểm từ phần phí bảo hiểm thu được theo tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm không vượt quá tỷ lệ hoa hồng do Bộ Tài chính quy định.
2. Đối tượng được hưởng hoa hồng bảo hiểm bao gồm:
a) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
b) Đại lý bảo hiểm.
3. Không được chi trả hoa hồng bảo hiểm cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức, cá nhân không được phép hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm tại Việt Nam;
b) Bên mua bảo hiểm, trừ trường hợp đại lý bảo hiểm mua bảo hiểm nhân thọ cho chính mình;
c) Cán bộ, nhân viên của chính doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục V Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Hoa hồng đại lý bảo hiểm được hướng dẫn bởi Điều 22 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Hoa hồng môi giới bảo hiểm được hướng dẫn bởi Điều 54 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục V Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V. KHAI THÁC BẢO HIỂM
...
7. Đề phòng, hạn chế tổn thất
Doanh nghiệp bảo hiểm được chi tối đa 2% số phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính để chi cho các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất được quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 45/2007/NĐ-CP.
Xem nội dung VBĐiều 25. Đề phòng, hạn chế tổn thất
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất bao gồm:
a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục;
b) Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;
c) Hỗ trợ xây dựng các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm;
d) Thuê các tổ chức, cá nhân khác giám sát, đề phòng, hạn chế tổn thất.
3. Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất được tính theo tỷ lệ trên phí bảo hiểm thu được theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 42 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 42. Đề phòng, hạn chế tổn thất
1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được chi tối đa 2% số phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính để chi cho các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất
2. Nội dung chi để thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất được quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP.
Xem nội dung VBĐiều 25. Đề phòng, hạn chế tổn thất
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất bao gồm:
a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục;
b) Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;
c) Hỗ trợ xây dựng các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm;
d) Thuê các tổ chức, cá nhân khác giám sát, đề phòng, hạn chế tổn thất.
3. Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất được tính theo tỷ lệ trên phí bảo hiểm thu được theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục V Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 42 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VI. HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM
1. Quản lý chương trình tái bảo hiểm
1.1. Phê chuẩn chương trình tái bảo hiểm
1.1.1. Để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) có trách nhiệm phê chuẩn chương trình tái bảo hiểm phù hợp với năng lực tài chính, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp và các quy định pháp luật hiện hành. Xem xét, đánh giá, điều chỉnh chương trình tái bảo hiểm theo định kỳ hàng năm hoặc khi tình hình thị trường có sự thay đổi. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không có Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Ban Giám đốc chịu trách nhiệm phê chuẩn chương trình tái bảo hiểm.
1.1.2. Chương trình tái bảo hiểm bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định khả năng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Xác định mức giữ lại phù hợp với rủi ro bảo hiểm được chấp nhận, những giới hạn về mức giữ lại trên một đơn vị rủi ro và mức bảo vệ tối đa từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;
c) Xác định các loại hình và phương thức tái bảo hiểm phù hợp nhất với việc quản lý các rủi ro được chấp nhận;
d) Phương thức, tiêu chuẩn, quy trình lựa chọn doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, bao gồm cách thức đánh giá mức độ rủi ro và an toàn tài chính của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;
đ) Danh sách doanh nghiệp dự kiến sẽ nhận tái bảo hiểm, lưu ý đến sự đa dạng hóa và xếp hạng các nhà nhận tái;
e) Phương thức sử dụng khoản tiền đặt cọc, nếu có;
g) Quản lý rủi ro tích tụ đối với những lĩnh vực, vùng địa lý và các loại sản phẩm đặc thù;
h) Cách thức kiểm soát chương trình tái bảo hiểm, bao gồm hệ thống báo cáo và kiểm soát nội bộ.
1.2. Tổ chức thực hiện chương trình tái bảo hiểm
1.2.1. Trên cơ sở chương trình tái bảo hiểm đã được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty phê duyệt, Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm ban hành quy trình, hướng dẫn nội bộ về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, cụ thể bao gồm:
a) Quy trình khai thác bảo hiểm, trong đó nêu rõ các loại sản phẩm bảo hiểm được khai thác; quy tắc, điều khoản bảo hiểm và tổng mức trách nhiệm theo loại sản phẩm bảo hiểm;
b) Xác định giới hạn trách nhiệm tự động được bảo hiểm theo hợp đồng tái bảo hiểm cố định đối với mỗi loại hình bảo hiểm;
c) Xây dựng tiêu chuẩn đối với các hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời;
d) Đối chiếu các quy tắc, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm gốc với điều khoản của hợp đồng tái bảo hiểm để đảm bảo mỗi rủi ro đều được bảo hiểm.
1.2.2. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm cập nhật thường xuyên danh sách về các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, kèm theo các thông tin về mức độ rủi ro, khả năng, mức độ sẵn sàng chi trả bồi thường tương ứng với trách nhiệm đã nhận tái bảo hiểm; yêu cầu đặt cọc tương ứng với mức độ rủi ro, hệ số tín nhiệm của từng doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm.
2. Mức giữ lại
2.1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải tính toán mức giữ lại cho từng loại hình bảo hiểm và theo từng loại rủi ro; mức giữ lại trên một rủi ro và trên một sự kiện bảo hiểm.
2.2. Khi tính toán mức giữ lại, doanh nghiệp bảo hiểm phải xem xét đến các yếu tố dưới đây:
2.2.1. Các quy định pháp luật về khả năng thanh toán;
2.2.2. Năng lực khai thác;
2.2.3. Khả năng tài chính;
2.2.4. Khả năng sẵn sàng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp;
2.2.5. Việc thu xếp bảo vệ cho các rủi ro lớn và các rủi ro thảm hoạ;
2.2.6. Việc cân đối các kết quả hoạt động kinh doanh;
2.2.7. Các yếu tố cấu thành của danh mục hợp đồng bảo hiểm;
2.2.8. Diễn biến thị trường tái bảo hiểm trong nước và quốc tế.
2.3. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được phép giữ lại mức trách nhiệm tối đa trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ không quá 10% vốn chủ sở hữu. Phần trách nhiệm vượt quá tỷ lệ 10% nói trên phải nhượng tái bảo hiểm.
2.4. Doanh nghiệp bảo hiểm không được nhận tái bảo hiểm đối với chính những rủi ro đã nhượng tái bảo hiểm.
Xem nội dung VBChương 2: DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
...
Mục 4: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÁI BẢO HIỂM
Quản lý chương trình tái bảo hiểm, mức giữ lại được hướng dẫn bởi Điều 43, 44 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 43. Quản lý chương trình tái bảo hiểm
1. Phê chuẩn chương trình tái bảo hiểm:
a) Để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phê chuẩn chương trình tái bảo hiểm phù hợp với năng lực tài chính, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh và các quy định pháp luật hiện hành; xem xét, đánh giá, điều chỉnh chương trình tái bảo hiểm theo định kỳ hàng năm hoặc khi tình hình thị trường có sự thay đổi.
b) Chương trình tái bảo hiểm bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Xác định khả năng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
- Xác định mức giữ lại phù hợp với rủi ro bảo hiểm được chấp nhận, những giới hạn về mức giữ lại trên một đơn vị rủi ro và mức bảo vệ tối đa từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;
- Xác định các loại hình và phương thức tái bảo hiểm phù hợp nhất với việc quản lý các rủi ro được chấp nhận;
- Phương thức, tiêu chuẩn, quy trình lựa chọn doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, bao gồm cách thức đánh giá mức độ rủi ro và an toàn tài chính của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;
- Danh sách các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm dự kiến sẽ nhận tái bảo hiểm, lưu ý đến sự đa dạng hóa và xếp hạng các nhà nhận tái;
- Phương thức sử dụng khoản tiền đặt cọc của nhà nhận tái, nếu có;
- Quản lý rủi ro tích tụ đối với những lĩnh vực, vùng địa lý và các loại sản phẩm đặc thù;
- Cách thức kiểm soát chương trình tái bảo hiểm, bao gồm hệ thống báo cáo và kiểm soát nội bộ.
2. Tổ chức thực hiện chương trình tái bảo hiểm:
Trên cơ sở chương trình tái bảo hiểm đã được phê duyệt, Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm ban hành quy trình, hướng dẫn nội bộ về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, cụ thể bao gồm:
a) Quy trình khai thác bảo hiểm, trong đó nêu rõ các loại sản phẩm bảo hiểm được khai thác; quy tắc, điều khoản bảo hiểm và tổng mức trách nhiệm theo loại sản phẩm bảo hiểm;
b) Xác định giới hạn trách nhiệm tự động được bảo hiểm theo hợp đồng tái bảo hiểm cố định đối với mỗi loại hình bảo hiểm;
c) Xây dựng tiêu chuẩn đối với các hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời;
d) Đối chiếu các quy tắc, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm gốc với điều khoản của hợp đồng tái bảo hiểm để đảm bảo mỗi rủi ro đều được bảo hiểm (đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài).
3. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm cập nhật thường xuyên danh sách về các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, kèm theo các thông tin về mức độ rủi ro, khả năng, mức độ sẵn sàng chi trả bồi thường tương ứng với trách nhiệm đã nhận tái bảo hiểm; yêu cầu đặt cọc tương ứng với mức độ rủi ro, hệ số tín nhiệm của từng doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm.
Điều 44. Mức giữ lại
1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải tính toán mức giữ lại cho từng loại hình bảo hiểm và theo từng loại rủi ro; mức giữ lại trên một rủi ro và trên một sự kiện bảo hiểm.
2. Khi tính toán mức giữ lại, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải xem xét đến các yếu tố dưới đây:
a) Các quy định pháp luật về khả năng thanh toán;
b) Năng lực khai thác;
c) Khả năng tài chính;
d) Khả năng sẵn sàng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
đ) Việc thu xếp bảo vệ cho các rủi ro lớn và các rủi ro thảm họa;
e) Việc cân đối các kết quả hoạt động kinh doanh;
g) Các yếu tố cấu thành của danh mục hợp đồng bảo hiểm;
h) Diễn biến thị trường tái bảo hiểm trong nước và quốc tế.
3. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ được phép giữ lại mức trách nhiệm tối đa trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ không quá 5% vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp tái bảo hiểm chỉ được phép giữ lại mức trách nhiệm tối đa trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ không quá 10% vốn chủ sở hữu.
4. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không được nhận tái bảo hiểm đối với chính những rủi ro đã nhượng tái bảo hiểm.
Xem nội dung VBChương 2: DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
...
Mục 4: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÁI BẢO HIỂM
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư số 155/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 11, Khoản 12 Điều 1 Thông tư 86/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là "Thông tư 155") và Thông tư 156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư 156”) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư 155
...
11. Sửa đổi quy định tại điểm 2.3, khoản 2, mục VI về mức giữ lại như sau:
"2.3. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được phép giữ lại mức trách nhiệm tối đa trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ không quá 5% vốn chủ sở hữu".
12. Sửa đổi quy định tại điểm 4.2, khoản 4, mục VI về điều kiện của các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài như sau:
"4.2. Doanh nghiệp đứng đầu nhận tái bảo hiểm và doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm từ 10% tổng mức trách nhiệm của mỗi hợp đồng tái bảo hiểm phải được xếp hạng tối thiểu "BBB" theo Standard & Poor's, “B++” theo A.M.Best, “Baa” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm giao kết hợp đồng tái bảo hiểm.
Trường hợp tái bảo hiểm cho công ty mẹ ở nước ngoài hoặc các công ty trong tập đoàn mà không có đánh giá xếp hạng tín nhiệm theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản báo cáo Bộ Tài chính".
Xem nội dung VBChương 2: DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
...
Mục 4: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÁI BẢO HIỂM
Mục này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Quản lý chương trình tái bảo hiểm, mức giữ lại được hướng dẫn bởi Điều 43, 44 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư số 155/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 11, Khoản 12 Điều 1 Thông tư 86/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục VI Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VI. HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM
...
3. Nhượng tái bảo hiểm
3.1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hoặc nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác nhưng không được nhượng toàn bộ trách nhiệm bảo hiểm đã nhận trong một hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác.
3.2. Đối với các loại hình tái bảo hiểm hạn chế (finite reinsurance), trước khi ký kết hợp đồng tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản do người đại diện trước pháp luật ký thông báo cho Bộ Tài chính các nội dung chính của hợp đồng tái bảo hiểm, mục đích ký kết hợp đồng, cam kết tuân thủ các quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và chế độ kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đã giao kết các hợp đồng tái bảo hiểm hạn chế này trước ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm gửi văn bản báo cáo Bộ Tài chính những nội dung trên.
3.3. Việc nhượng tái cho các doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài không được thực hiện theo các điều kiện thuận lợi hơn so với nhượng tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước.
Xem nội dung VBĐiều 23. Nhượng tái bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hoặc nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác nhưng không được nhượng toàn bộ trách nhiệm bảo hiểm đã nhận trong một hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác để hưởng hoa hồng tái bảo hiểm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 45 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 45. Nhượng tái bảo hỉểm
1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thể chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hoặc nhiều doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác nhưng không được nhượng toàn bộ trách nhiệm bảo hiểm đã nhận trong một hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác.
2. Đối với các loại hình tái bảo hiểm hạn chế (finite reinsurance), trước khi ký kết hợp đồng tái bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có văn bản do người đại diện trước pháp luật ký thông báo cho Bộ Tài chính các nội dung chính của hợp đồng tái bảo hiểm, mục đích ký kết hợp đồng, cam kết tuân thủ các quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và chế độ kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp.
3. Việc nhượng tái bảo hiểm không được phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam và doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài.
Xem nội dung VBĐiều 23. Nhượng tái bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hoặc nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác nhưng không được nhượng toàn bộ trách nhiệm bảo hiểm đã nhận trong một hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác để hưởng hoa hồng tái bảo hiểm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục VI Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 45 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục VI Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VI. HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM
...
4. Điều kiện của các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài
4.1. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về khả năng thanh toán theo quy định pháp luật của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
4.2. Doanh nghiệp đứng đầu nhận tái bảo hiểm phải được xếp hạng tối thiểu "BBB" theo Standard & Poor's, “B++” theo A.M.Best, “Baa” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm giao kết hợp đồng tái bảo hiểm.
Trường hợp tái bảo hiểm cho công ty mẹ ở nước ngoài hoặc các công ty trong tập đoàn mà không có đánh giá xếp hạng tín nhiệm theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản báo cáo Bộ Tài chính.
Xem nội dung VBĐiều 24. Nhận tái bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể nhận tái bảo hiểm trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm khác đã nhận bảo hiểm. Khi nhận tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải đánh giá rủi ro để bảo đảm phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 46 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 46. Điều kiện của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài
1. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về khả năng thanh toán theo quy định pháp luật của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
2. Doanh nghiệp đứng đầu nhận tái bảo hiểm và doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm từ 10% tổng mức trách nhiệm của mỗi hợp đồng tái bảo hiểm phải được xếp hạng tối thiểu “BBB+” theo Standard & Poor’s hoặc Fitch, “B++” theo A.M.Best, “Baal” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm giao kết hợp đồng tái bảo hiểm.
3. Trường hợp tái bảo hiểm cho công ty mẹ ở nước ngoài hoặc các công ty trong cùng tập đoàn mà không có đánh giá xếp hạng tín nhiệm theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải nộp Bộ Tài chính văn bản của cơ quan quản lý bảo hiểm nước ngoài nơi công ty nhận tái bảo hiểm đóng trụ sở chính xác nhận công ty nhận tái bảo hiểm ở nước ngoài đảm bảo khả năng thanh toán tại năm tài chính gần nhất năm nhận tái bảo hiểm.
Xem nội dung VBĐiều 24. Nhận tái bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể nhận tái bảo hiểm trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm khác đã nhận bảo hiểm. Khi nhận tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải đánh giá rủi ro để bảo đảm phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 155/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 86/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là "Thông tư 155") và Thông tư 156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư 156”) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư 155
...
12. Sửa đổi quy định tại điểm 4.2, khoản 4, mục VI về điều kiện của các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài như sau:
"4.2. Doanh nghiệp đứng đầu nhận tái bảo hiểm và doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm từ 10% tổng mức trách nhiệm của mỗi hợp đồng tái bảo hiểm phải được xếp hạng tối thiểu "BBB" theo Standard & Poor's, “B++” theo A.M.Best, “Baa” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm giao kết hợp đồng tái bảo hiểm.
Trường hợp tái bảo hiểm cho công ty mẹ ở nước ngoài hoặc các công ty trong tập đoàn mà không có đánh giá xếp hạng tín nhiệm theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản báo cáo Bộ Tài chính".
Xem nội dung VBĐiều 24. Nhận tái bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể nhận tái bảo hiểm trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm khác đã nhận bảo hiểm. Khi nhận tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải đánh giá rủi ro để bảo đảm phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục VI Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 46 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 155/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 86/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 11. Đào tạo nhân viên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải xây dựng chương trình đào tạo, phối hợp với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tổ chức đào tạo và chịu trách nhiệm về việc cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho nhân viên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận, lựa chọn hình thức đào tạo đối với chương trình đào tạo cơ bản, bao gồm đào tạo tập trung, trực tuyến hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Đối với chương trình đào tạo sản phẩm, hình thức đào tạo là tập trung, trừ các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm tử kỳ.
3. Thời gian đào tạo tối thiểu là 04 (bốn) giờ đối với 01 (một) sản phẩm bảo hiểm và tối thiểu 16 (mười sáu) giờ đối với các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư.
4. Thời gian đào tạo thường xuyên định kỳ hàng quý đối với nhân viên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị tối thiểu là 03 (ba) giờ.
Xem nội dung VBĐiều 31. Đào tạo đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chương trình đào tạo quy định tại Điều 32 Nghị định này;
b) Cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm phải có kiến thức chuyên môn về bảo hiểm, kiến thức pháp luật và kỹ năng sư phạm;
c) Có đủ cơ sở vật chất để bảo đảm cho việc đào tạo.
2. Tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm, kèm theo tài liệu giải trình về kiến thức của cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm và cơ sở vật chất bảo đảm cho việc đào tạo. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ hợp lệ của tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục VII Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VII. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
1. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm đối với việc đào tạo đại lý bảo hiểm
1.1. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm muốn đào tạo đại lý bảo hiểm cần có văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 45/2007/NĐ-CP kèm theo các quy trình đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo, quy trình tổ chức thi cấp chứng chỉ đào tạo đại lý, quy trình cấp và quản lý chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm.
1.2. Thời gian đào tạo đại lý lần đầu tiên tối thiểu là 40 giờ. Thời gian đào tạo thường xuyên tối thiểu là 16 giờ/quý đối với đại lý phi nhân thọ và 24 giờ/quý đối với đại lý nhân thọ.
1.3. Cấp chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm
1.3.1. Chỉ những cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm được Bộ Tài chính chấp thuận hoạt động mới có quyền cấp chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm. Người được cấp chứng chỉ phải hoàn thành chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm và thi đỗ trong kỳ thi cấp chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm.
1.3.2. Chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 kèm theo Thông tư này.
1.4. Hàng năm, chậm nhất vào ngày 30/01 của năm sau, cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khóa đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý bảo hiểm đã đào tạo, số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 kèm theo Thông tư này. Hàng quý, chậm nhất trước ngày 15 tháng đầu của quý sau, doanh nghiệp bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính và thông báo cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam danh sách các đại lý bảo hiểm đang hoạt động và danh sách các đại lý vi phạm quy chế hành nghề đại lý hoặc vi phạm pháp luật đã bị doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng đại lý theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 kèm theo Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 31. Đào tạo đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chương trình đào tạo quy định tại Điều 32 Nghị định này;
b) Cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm phải có kiến thức chuyên môn về bảo hiểm, kiến thức pháp luật và kỹ năng sư phạm;
c) Có đủ cơ sở vật chất để bảo đảm cho việc đào tạo.
2. Tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm, kèm theo tài liệu giải trình về kiến thức của cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm và cơ sở vật chất bảo đảm cho việc đào tạo. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ hợp lệ của tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 48 và 49 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 48. Đào tạo đại lý bảo hiểm
1. Chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm:
1.1. Chương trình đào tạo cơ bản:
a) Nội dung chương trình đào tạo cơ bản bao gồm:
- Kiến thức chung về bảo hiểm (nguyên lý bảo hiểm, các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm);
- Trách nhiệm của đại lý, đạo đức hành nghề đại lý;
- Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm;
b) Thời gian đào tạo cơ bản tối thiểu là 24 giờ, học tập trung.
1.2. Chương trình đào tạo về sản phẩm bảo hiểm:
a) Nội dung chương trình đào tạo về sản phẩm bảo hiểm bao gồm:
- Kỹ năng bán bảo hiểm;
- Thực hành nghề đại lý bảo hiểm;
- Sản phẩm bảo hiểm mà đại lý dự kiến triển khai.
b) Thời gian đào tạo về sản phẩm bảo hiểm lần đầu tiên tối thiểu là 24 giờ, học tập trung.
1.3. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện cập nhật các nội dung quy định tại tiết a điểm 1.1 và tiết a điểm 1.2 khoản 1 Điều này cho đại lý bảo hiểm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm
2.1. Các cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm bao gồm:
a) Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam: được triển khai chương trình đào tạo cơ bản. Trường hợp muốn triển khai chương trình đào tạo về sản phẩm bảo hiểm của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nào thì phải phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài đó để thực hiện;
b) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài: được triển khai chương trình đào tạo về sản phẩm bảo hiểm của chính doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài đó và phối hợp với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam để triển khai chương trình đào tạo cơ bản;
c) Các tổ chức đào tạo khác được thành lập hợp pháp tại Việt Nam: được triển khai chương trình đào tạo cơ bản về bảo hiểm.
2.2. Điều kiện của cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm:
Để được đào tạo đại lý bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và các tổ chức đào tạo phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có chương trình đào tạo đáp ứng quy định tại tiết a điểm 1.1, tiết a điểm 1.2 khoản 1 Điều này (tương ứng với nội dung dự kiến đào tạo).
b) Có đội ngũ giảng viên đáp ứng tiêu chuẩn sau:
- Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên;
- Có tối thiểu hai (02) năm kinh nghiệm làm việc hoặc giảng dạy trong lĩnh vực bảo hiểm.
c) Có cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng công tác đào tạo;
d) Được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện đào tạo.
2.3. Thủ tục đề nghị chấp thuận thực hiện đào tạo:
Trước khi thực hiện đào tạo đại lý bảo hiểm, cơ sở đào tạo phải nộp cho Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đăng ký làm cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao công chứng Giấy phép, quyết định thành lập của tổ chức đăng ký làm cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm;
c) Chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm theo quy định tại tiết a điểm 1.1, tiết a điểm 1.2 khoản 1 Điều này (tùy theo nội dung dự kiến đào tạo);
d) Danh sách giảng viên, kèm theo sơ yếu lý lịch, văn bằng, chứng chỉ của giảng viên;
đ) Các quy trình đào tạo, quy trình đánh giá chất lượng đào tạo;
e) Bằng chứng về cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng công tác đào tạo.
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận đề nghị của cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do.
2.4. Trường hợp thay đổi nội dung chương trình đào tạo và giảng viên đào tạo đại lý bảo hiểm, trong vòng ba mươi (30) ngày trước khi triển khai khóa đào tạo mới, cơ sở đào tạo phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị chấp thuận việc thay đổi kèm theo tài liệu giải trình các thay đổi này. Trong thời hạn mười một (11) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do.
Điều 49. Thi và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm
1. Các cơ sở đào tạo phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức thi và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
2. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với các chương trình bảo hiểm thí điểm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các sản phẩm bảo hiểm đặc thù thì việc thi và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Đối với các chứng chỉ đại lý bảo hiểm đã được cấp theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực, đại lý bảo hiểm được tiếp tục sử dụng chứng chỉ này để khai thác sản phẩm bảo hiểm đã được đào tạo. Trường hợp đại lý muốn khai thác sản phẩm bảo hiểm mới thì phải được đào tạo về sản phẩm đó (bao gồm cả trường hợp đại lý ký kết hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm mới).
Xem nội dung VBĐiều 31. Đào tạo đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chương trình đào tạo quy định tại Điều 32 Nghị định này;
b) Cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm phải có kiến thức chuyên môn về bảo hiểm, kiến thức pháp luật và kỹ năng sư phạm;
c) Có đủ cơ sở vật chất để bảo đảm cho việc đào tạo.
2. Tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm, kèm theo tài liệu giải trình về kiến thức của cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm và cơ sở vật chất bảo đảm cho việc đào tạo. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ hợp lệ của tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 18, Khoản 22 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 49 như sau:
“Điều 49. Đào tạo, thi, cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm
1. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm thực hiện đào tạo đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) trực tiếp hoặc phối hợp với các cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm tổ chức thi, ra đề thi phù hợp với quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm hiện hành và phê duyệt kết quả thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
3. Căn cứ kết quả thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) phê duyệt, cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cấp thẻ cho các đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp, chi nhánh nước ngoài. Thẻ đại lý bảo hiểm phải ghi rõ họ tên, mã số đại lý kèm theo ảnh đại lý. Đại lý bảo hiểm có trách nhiệm đeo thẻ trong khi thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm.”
...
22. Bãi bỏ Điều 48.
Xem nội dung VBĐiều 31. Đào tạo đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chương trình đào tạo quy định tại Điều 32 Nghị định này;
b) Cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm phải có kiến thức chuyên môn về bảo hiểm, kiến thức pháp luật và kỹ năng sư phạm;
c) Có đủ cơ sở vật chất để bảo đảm cho việc đào tạo.
2. Tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm, kèm theo tài liệu giải trình về kiến thức của cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm và cơ sở vật chất bảo đảm cho việc đào tạo. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ hợp lệ của tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 155/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Thông tư 86/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là "Thông tư 155") và Thông tư 156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư 156”) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư 155
...
13. Sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 1, mục VII như sau:
13.1. Sửa lại tên khoản 1, mục VII như sau:
"Quy định về đào tạo, thi cấp chứng chỉ và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm"
13.2. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.1, khoản 1, mục VII như sau:
"1.1. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm muốn đào tạo đại lý bảo hiểm cần có văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 45/2007/NĐ-CP kèm theo các quy trình đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo, quy trình tổ chức thi cấp chứng chỉ đào tạo đại lý (trong trường hợp được Bộ Tài chính uỷ quyền tổ chức thi), quy trình cấp và quản lý chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm".
13.3. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.3.1, khoản 1, mục VII như sau:
"1.3.1. Chỉ những cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm được Bộ Tài chính chấp thuận hoạt động mới có quyền cấp chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm. Người được cấp chứng chỉ phải hoàn thành chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm tổ chức và thi đỗ trong kỳ thi cấp chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm do Bộ Tài chính tổ chức hoặc cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm được Bộ Tài chính uỷ quyền tổ chức".
Xem nội dung VBĐiều 31. Đào tạo đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chương trình đào tạo quy định tại Điều 32 Nghị định này;
b) Cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm phải có kiến thức chuyên môn về bảo hiểm, kiến thức pháp luật và kỹ năng sư phạm;
c) Có đủ cơ sở vật chất để bảo đảm cho việc đào tạo.
2. Tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm, kèm theo tài liệu giải trình về kiến thức của cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm và cơ sở vật chất bảo đảm cho việc đào tạo. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ hợp lệ của tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục VII Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 48 và 49 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 18, Khoản 22 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 155/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Thông tư 86/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục VII Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VII. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
...
2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm và đại lý bảo hiểm
2.1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong việc quản lý hoạt động đại lý bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm được quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định 45/2007/NĐ-CP.
2.2. Các doanh nghiệp bảo hiểm không được giao kết hợp đồng với đại lý bảo hiểm đã từng bị doanh nghiệp bảo hiểm khác buộc chấm dứt hợp đồng đại lý do vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật và hợp đồng đại lý trong thời hạn 3 năm kể từ ngày chấm dứt hợp đồng đại lý.
Khi buộc chấm dứt hợp đồng đại lý với lý do nêu trên, doanh nghiệp bảo hiểm thông báo cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam để thông báo cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác biết.
2.3. Trường hợp thay đổi nội dung chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm và các điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính, trong thời hạn 30 ngày trước khi chính thức triển khai khoá đào tạo mới, doanh nghiệp bảo hiểm gửi văn bản báo cáo Bộ Tài chính kèm theo các tài liệu giải trình những thay đổi này.
Xem nội dung VBĐiều 29. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có các quyền sau:
a) Lựa chọn đại lý bảo hiểm và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm;
b) Quy định mức chi trả hoa hồng bảo hiểm trong hợp đồng đại lý bảo hiểm theo các quy định của pháp luật;
c) Nhận và quản lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm, nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Yêu cầu đại lý bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm thu được theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;
e) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ:
a) Tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo đại lý phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động đại lý bảo hiểm;
c) Thực hiện các trách nhiệm phát sinh theo hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký kết;
d) Thanh toán hoa hồng theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
đ) Hoàn trả cho đại lý bảo hiểm khoản tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thoả thuận;
e) Chịu trách nhiệm về những thiệt hại hay tổn thất do hoạt động đại lý bảo hiểm của mình gây ra theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
g) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hoạt động do đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện;
h) Thông báo cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam danh sách các đại lý bảo hiểm bị doanh nghiệp bảo hiểm chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm do vi phạm pháp luật, quy tắc hành nghề.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục VII Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 3. Nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
Hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động sau đây:
1. Giới thiệu khách hàng:
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giới thiệu khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện tư vấn, chào bán bảo hiểm.
2. Chào bán bảo hiểm:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chào bán, giải thích điều kiện, điều khoản của sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng;
b) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận và chuyển lại cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thông tin về các khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm để thẩm định và phát hành hợp đồng bảo hiểm.
3. Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bảo hiểm của khách hàng;
b) Đối với các hồ sơ yêu cầu bảo hiểm không yêu cầu phải thẩm định hoặc được ủy quyền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thẩm định theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ;
c) Đối với các hồ sơ yêu cầu bảo hiểm yêu cầu phải thẩm định trước khi phát hành hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chuyển hồ sơ cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ để tiến hành thẩm định. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phát hành hợp đồng bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng hoặc ủy quyền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành hợp đồng bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng.
4. Thu phí bảo hiểm:
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu hộ các khoản phí bảo hiểm từ khách hàng và chuyển lại cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm.
5. Thu xếp giải quyết trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm:
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng về thủ tục yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm, nhận hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm từ khách hàng và chuyển lại cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ để thẩm định, ra quyết định trả tiền bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ chi trả tiền bảo hiểm hoặc ủy quyền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chi trả tiền bảo hiểm cho khách hàng.
6. Thực hiện các hoạt động, nghĩa vụ khác có liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo pháp luật kinh doanh bảo hiểm và theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
Xem nội dung VBĐiều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
1. Đại lý bảo hiểm có các quyền sau:
a) Lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm theo đúng quy định của pháp luật;
b) Tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức;
c) Được cung cấp thông tin cần thiết cho các hoạt động của mình và các điều kiện khác để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Hưởng hoa hồng và các quyền, lợi ích hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm;
đ) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện cam kết trong hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký với doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Giới thiệu, mời chào, bán bảo hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm; thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Tham gia các khoá đào tạo nâng cao trình độ do các cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 31 Nghị định này tổ chức;
đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hoạt động đại lý bảo hiểm được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các quyền của đại lý bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải thích cho khách hàng các sản phẩm bảo hiểm được phân phối thông qua tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải là sản phẩm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và không mang tính bắt buộc;
b) Quản lý, lưu trữ danh sách các nhân viên thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ;
c) Phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo dõi đầy đủ, chính xác và chuyển toàn bộ các khoản phí bảo hiểm thu được và bất kỳ khoản thanh toán của khách hàng liên quan đến hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ; chi trả quyền lợi bảo hiểm và các khoản thanh toán khác theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cho khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Bồi thường và bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ các khoản phí và chi phí phát sinh mà doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải gánh chịu do hành vi vi phạm của nhân viên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gây ra khi thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
Xem nội dung VBĐiều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
1. Đại lý bảo hiểm có các quyền sau:
a) Lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm theo đúng quy định của pháp luật;
b) Tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức;
c) Được cung cấp thông tin cần thiết cho các hoạt động của mình và các điều kiện khác để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Hưởng hoa hồng và các quyền, lợi ích hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm;
đ) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện cam kết trong hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký với doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Giới thiệu, mời chào, bán bảo hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm; thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Tham gia các khoá đào tạo nâng cao trình độ do các cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 31 Nghị định này tổ chức;
đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục VII Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VII. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
...
2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm và đại lý bảo hiểm
2.1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong việc quản lý hoạt động đại lý bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm được quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định 45/2007/NĐ-CP.
2.2. Các doanh nghiệp bảo hiểm không được giao kết hợp đồng với đại lý bảo hiểm đã từng bị doanh nghiệp bảo hiểm khác buộc chấm dứt hợp đồng đại lý do vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật và hợp đồng đại lý trong thời hạn 3 năm kể từ ngày chấm dứt hợp đồng đại lý.
Khi buộc chấm dứt hợp đồng đại lý với lý do nêu trên, doanh nghiệp bảo hiểm thông báo cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam để thông báo cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác biết.
2.3. Trường hợp thay đổi nội dung chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm và các điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính, trong thời hạn 30 ngày trước khi chính thức triển khai khoá đào tạo mới, doanh nghiệp bảo hiểm gửi văn bản báo cáo Bộ Tài chính kèm theo các tài liệu giải trình những thay đổi này.
Xem nội dung VBĐiều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
1. Đại lý bảo hiểm có các quyền sau:
a) Lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm theo đúng quy định của pháp luật;
b) Tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức;
c) Được cung cấp thông tin cần thiết cho các hoạt động của mình và các điều kiện khác để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Hưởng hoa hồng và các quyền, lợi ích hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm;
đ) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện cam kết trong hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký với doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Giới thiệu, mời chào, bán bảo hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm; thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Tham gia các khoá đào tạo nâng cao trình độ do các cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 31 Nghị định này tổ chức;
đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hoạt động đại lý bảo hiểm được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục VII Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Hoạt động đại lý bảo hiểm được hướng dẫn bởi Khoản 3, 4 và 5 Mục VII Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VII. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
...
3. Nghiêm cấm đại lý bảo hiểm có các hành vi sau:
3.1. Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;
3.2. Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;
3.3. Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;
3.4. Khuyến mại khách hàng dưới hình thức bất hợp pháp như hứa hẹn giảm phí bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm hoặc các quyền lợi khác mà doanh nghiệp bảo hiểm không cung cấp cho khách hàng.
3.5. Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới.
4. Giám sát hoạt động đào tạo và sử dụng đại lý bảo hiểm
4.1. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm.
4.2. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động tuyển dụng, quản lý, đào tạo và sử dụng đại lý bảo hiểm.
4.3. Bộ Tài chính có thể tiến hành kiểm tra theo định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất đối với hoạt động tuyển dụng, đào tạo, quản lý và sử dụng đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm, cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm.
Việc kiểm tra trên không được làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp bảo hiểm, cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm.
5. Đăng ký kinh doanh của tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm
Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm là doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Xem nội dung VBChương 3: ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư số 155/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 86/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là "Thông tư 155") và Thông tư 156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư 156”) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư 155
...
14. Bổ sung quy định tại khoản 5, mục VIII về môi giới bảo hiểm như sau:
"5.5. Sử dụng cộng tác viên để thực hiện một hay nhiều công đoạn của quá trình môi giới bảo hiểm".
Xem nội dung VBChương 3: ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Hoạt động đại lý bảo hiểm được hướng dẫn bởi Khoản 3, 4 và 5 Mục VII Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư số 155/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 86/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Môi giới bảo hiểm được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VIII. MÔI GIỚI BẢO HIỂM
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể ủy quyền cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thu phí bảo hiểm, bồi thường, hoặc trả tiền bảo hiểm. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ thời hạn và phạm vi hoạt động được uỷ quyền.
2. Trong trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền thu phí bảo hiểm, trách nhiệm đóng phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm hoàn thành khi bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Trong trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền thu phí bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số phí bảo hiểm nói trên cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời hạn đã thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Trong trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn thanh toán thì doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thanh toán số phí bảo hiểm nói trên cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời gian sớm nhất nhưng tối đa không quá 7 ngày, kể từ ngày nhận được số phí bảo hiểm.
3. Trong trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trả tiền bảo hiểm hoặc tiền bồi thường thì doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm trước người được bảo hiểm, hoặc người thụ hưởng về số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ trả cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trả tiền bảo hiểm hoặc tiền bồi thường thì doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số tiền bảo hiểm nói trên cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng ngay khi nhận được số tiền bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm.
5. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được thực hiện các hành vi sau:
5.1. Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;
5.2. Khuyến mại khách hàng dưới hình thức hứa hẹn cung cấp các quyền lợi bất hợp pháp để xúi giục khách hàng giao kết hợp đồng bảo hiểm;
5.3. Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới;
5.4. Tư vấn cho khách hàng mua bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm với các điều kiện, điều khoản kém cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp bảo hiểm khác nhằm thu được hoa hồng môi giới cao hơn.
Xem nội dung VBĐiều 18. Bán bảo hiểm thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể ủy quyền cho đại lý bảo hiểm bán sản phẩm bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng tham gia bảo hiểm theo yêu cầu của khách hàng.
3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ:
a) Giải thích trung thực các thông tin về sản phẩm bảo hiểm để bên mua bảo hiểm hiểu rõ sản phẩm bảo hiểm dự định mua;
b) Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm không được tác động để bên mua bảo hiểm cung cấp sai lệch hoặc không cung cấp các thông tin cần thiết cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Môi giói bảo hiểm được hướng dẫn bởi Mục 7 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
MỤC 7. MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Điều 51. Hoạt động môi giới bảo hiểm
...
Điều 52. Hợp tác trong hoạt động môi giới bảo hiểm
...
Điều 53. Những hành vi bị cấm trong hoạt động môi giới bảo hiểm
...
Xem nội dung VBĐiều 18. Bán bảo hiểm thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể ủy quyền cho đại lý bảo hiểm bán sản phẩm bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng tham gia bảo hiểm theo yêu cầu của khách hàng.
3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ:
a) Giải thích trung thực các thông tin về sản phẩm bảo hiểm để bên mua bảo hiểm hiểu rõ sản phẩm bảo hiểm dự định mua;
b) Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm không được tác động để bên mua bảo hiểm cung cấp sai lệch hoặc không cung cấp các thông tin cần thiết cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Môi giới bảo hiểm được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Môi giói bảo hiểm được hướng dẫn bởi Mục 7 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IX Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
IX. VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
...
2. Báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện
2.1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính các hoạt động của văn phòng đại diện theo định kỳ 6 tháng và hàng năm cho Bộ Tài chính và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.
Báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi trước ngày 30 tháng 7 và báo cáo cả năm phải gửi trước ngày 1 tháng 3 của năm tiếp theo.
2.2. Nội dung báo cáo
2.2.1. Cơ cấu tổ chức văn phòng đại diện, nhân sự, số người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện;
2.2.2. Những hoạt động chính:
a) Tiếp cận thị trường của văn phòng đại diện;
b) Quan hệ giữa văn phòng đại diện với các doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các tổ chức kinh tế Việt Nam;
c) Công tác tư vấn, đào tạo;
d) Các hoạt động khác của văn phòng đại diện.
2.2.3. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.
2.3. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có thể yêu cầu văn phòng đại diện báo cáo đột xuất ngoài các báo cáo định kỳ nói trên, cung cấp tài liệu, giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.
Xem nội dung VBĐiều 38. Báo cáo hoạt động
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải nộp Bộ Tài chính báo cáo định kỳ hoạt động của Văn phòng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 56 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 56. Báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải nộp Bộ Tài chính báo cáo định kỳ hoạt động theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP và các hướng dẫn cụ thể sau:
1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo các hoạt động theo định kỳ sáu (06) tháng và hàng năm cho Bộ Tài chính. Báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi trước ngày 30 tháng 7 và báo cáo cả năm phải gửi trước ngày 01 tháng 3 của năm tiếp theo.
2. Nội dung báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Cơ cấu tổ chức Văn phòng đại diện, nhân sự, số người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện;
b) Những hoạt động chính của Văn phòng đại diện thực hiện trong kỳ báo cáo bao gồm:
- Tiếp cận thị trường;
- Quan hệ giữa văn phòng đại diện với các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và các tổ chức kinh tế Việt Nam;
- Công tác tư vấn, đào tạo;
- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
c) Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.
3. Ngoài các báo cáo định kỳ nói trên, trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có thể yêu cầu Văn phòng đại diện báo cáo, cung cấp tài liệu, giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.
Xem nội dung VBĐiều 38. Báo cáo hoạt động
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải nộp Bộ Tài chính báo cáo định kỳ hoạt động của Văn phòng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IX Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 56 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục IX Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
IX. VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện
1.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài muốn đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam gửi Bộ Tài chính một bộ hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 110 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
1.2. Đơn xin đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài, theo mẫu của Bộ Tài chính quy định tại Phụ lục 13 kèm theo Thông tư này.
1.3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp. Trong trường hợp từ chối chấp thuận phải nêu rõ lý do bằng văn bản. Trong trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 kèm theo Thông tư này.
...
3. Thay đổi nội dung giấy phép
3.1. Khi có thay đổi một trong số các nội dung sau đây trong giấy phép đặt văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài có văn bản đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung giấy phép:
3.1.1. Thay đổi tên gọi, quốc tịch, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài hoặc tên gọi của văn phòng đại diện;
3.1.2. Thay đổi nội dung hoạt động của văn phòng đại diện.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài, Bộ Tài chính sẽ có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
3.2. Trong trường hợp thay đổi Trưởng đại diện, tăng, giảm số người từ nước ngoài vào làm việc, người Việt Nam làm việc tại văn phòng đại diện hoặc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thông báo ngay bằng văn bản cho Bộ Tài chính.
4. Gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện
4.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài muốn gia hạn hoạt động cho văn phòng đại diện tại Việt Nam nộp Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện 30 ngày trước ngày hết hạn của giấy phép đặt văn phòng đại diện. Hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động bao gồm:
4.1.1. Văn bản đề nghị gia hạn văn phòng đại diện có chữ ký của Chủ tịch hoặc của người có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
4.1.2. Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
4.1.3. Bản sao giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam và quyết định gia hạn hoạt động trước đây của văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài (nếu có);
4.1.4. Báo cáo tóm tắt hoạt động của văn phòng đại diện trong 3 năm gần nhất;
4.1.5. Báo cáo tài chính trong 2 năm gần nhất của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
4.1.6. Họ tên, lý lịch của Trưởng văn phòng đại diện trong trường hợp thay đổi Trưởng văn phòng đại diện.
4.2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động, Bộ Tài chính sẽ có văn bản chấp thuận hoặc từ chối. Trường trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ có văn bản giải thích lý do.
5. Chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện:
5.1. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo một trong số các trường hợp sau:
5.1.1. Theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
5.1.2. Khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài chấm dứt hoạt động;
5.1.3. Khi văn phòng đại diện vi phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
5.1.4. Khi có quyết định về việc thu hồi, huỷ bỏ giấy phép của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5.2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại các điểm 5.1.1 và 5.1.2 nêu trên, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải gửi văn bản thông báo việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện đến Bộ Tài chính trong thời hạn không quá 30 ngày, trước ngày chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện và phải nộp lại bản gốc giấy phép đặt văn phòng đại diện và các giấy phép, quyết định có liên quan trong quá trình hoạt động của Văn phòng đại diện cho Bộ Tài chính.
Trong thời hạn 15 ngày, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện và thông báo cho các cơ quan được gửi bản sao giấy phép đặt Văn phòng đại diện.
5.3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm 5.1.3 và 5.1.4 nêu trên, Bộ Tài chính sẽ gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài quyết định về việc thu hồi, hủy bỏ giấy phép thành lập Văn phòng đại diện ít nhất 30 ngày, trước ngày Văn phòng đại diện bị buộc chấm dứt hoạt động và gửi bản sao quyết định này tới các cơ quan được gửi bản sao giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
Xem nội dung VBChương 4: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 8 Chương 2 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Chương 2.QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
MỤC 8. VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 55. Cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện
...
Điều 56. Báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện
...
Điều 57. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện
...
Điều 58. Những thay đổi phải thông báo với Bộ Tài chính
...
Điều 59. Gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện
...
Điều 60. Chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện
...
Xem nội dung VBChương 4: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
19. Sửa đổi Khoản 3 Điều 57 như sau:
“3. Trong thời hạn bảy (07) ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong trường hợp từ chối, Bộ Tài chính có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”
Xem nội dung VBChương 4: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI
Chương này được hướng dẫn bởi Mục IX Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 8 Chương 2 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục X Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
X. THỦ TỤC, HỒ SƠ XIN CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
1. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
1.1. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm có thể chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hay một số nghiệp vụ bảo hiểm (sau đây gọi tắt là chuyển giao) cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác được phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định tại Mục 3, Chương III, Luật Kinh doanh bảo hiểm.
1.2. Việc chuyển giao phải đảm bảo nguyên tắc không gây thiệt hại đến quyền lợi của bên mua bảo hiểm sau khi thực hiện việc chuyển giao.
2. Thủ tục chuyển giao
2.1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp chuyển giao): doanh nghiệp chuyển giao có văn bản đề nghị chuyển giao gửi Bộ Tài chính trong đó nêu rõ lý do xin chuyển giao, kèm theo các tài liệu sau:
Kế hoạch chuyển giao trong đó nêu rõ:
a) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhận chuyển giao);
b) Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao;
c) Phương thức chuyển giao các quỹ, dự phòng nghiệp vụ và khiếu nại bảo hiểm liên quan tới các hợp đồng được chuyển giao;
d) Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;
đ) Giải trình chi tiết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc đáp ứng yêu cầu tài chính sau khi chuyển giao.
e) Hợp đồng chuyển giao giữa doanh nghiệp chuyển giao và doanh nghiệp nhận chuyển giao bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Đối tượng của việc chuyển giao;
- Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia chuyển giao;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
2.1.2. Cam kết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc đảm bảo quyền lợi của bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao sau khi việc chuyển giao có hiệu lực.
2.2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày văn bản đề nghị chuyển giao hợp đồng bảo hiểm được Bộ Tài chính phê chuẩn, doanh nghiệp chuyển giao có trách nhiệm:
2.2.1. Đăng bố cáo về việc chuyển giao trên hai tờ báo trung ương trong 5 số liên tiếp với các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp chuyển giao và doanh nghiệp nhận chuyển giao;
b) Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao;
c) Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;
d) Địa chỉ giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của bên mua bảo hiểm liên quan đến việc chuyển giao.
2.2.2. Doanh nghiệp chuyển giao gửi thông báo kèm theo tóm tắt kế hoạch chuyển giao cho từng bên mua bảo hiểm ngay sau khi Bộ Tài chính phê chuẩn văn bản đề nghị chuyển giao. Thông báo gửi cho bên mua bảo hiểm phải nêu rõ thời hạn bên mua bảo hiểm được phép huỷ hợp đồng bảo hiểm nếu không đồng ý với kế hoạch chuyển giao và ngày kế hoạch chuyển giao chính thức có hiệu lực.
2.2.3. Bên mua bảo hiểm được phép huỷ hợp đồng bảo hiểm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc chuyển giao tính theo dấu bưu điện. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm huỷ hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển giao phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã nhận tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan đối với bảo hiểm phi nhân thọ; hoặc số phí bảo hiểm bên mua bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan đối với bảo hiểm nhân thọ.
2.3. Kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận văn bản đề nghị chuyển giao, doanh nghiệp chuyển giao không được tiếp tục ký kết hợp đồng bảo hiểm mới thuộc nghiệp vụ bảo hiểm đã được chuyển giao.
2.4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính phê chuẩn kế hoạch chuyển giao, doanh nghiệp chuyển giao chuyển cho doanh nghiệp nhận chuyển giao:
2.4.1. Toàn bộ các hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực thuộc kế hoạch chuyển giao đã được Bộ Tài chính phê chuẩn;
2.4.2. Các hồ sơ khiếu nại chưa giải quyết liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao;
2.4.3. Toàn bộ tài sản, các quỹ và dự phòng nghiệp vụ liên quan đến những hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và các hồ sơ khiếu nại chưa giải quyết liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao.
3. Phê chuẩn hồ sơ đề nghị chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
3.1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chuyển giao, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận, từ chối chấp thuận hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị chuyển giao. Trong trường hợp Bộ Tài chính có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung, doanh nghiệp chuyển giao phải hoàn chỉnh lại hồ sơ gửi Bộ Tài chính. Quá thời hạn trên, Bộ Tài chính có quyền từ chối chấp thuận hồ sơ đề nghị chuyển giao. Trong trường hợp từ chối chấp thuận hồ sơ đề nghị chuyển giao, Bộ Tài chính giải thích rõ lý do bằng văn bản.
3.2. Sau khi chấp thuận hồ sơ đề nghị chuyển giao, Bộ Tài chính sẽ cấp giấy phép điều chỉnh theo mẫu tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này cho doanh nghiệp chuyển giao phù hợp với các nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp chuyển giao còn được phép tiến hành.
4. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhận chuyển giao
4.1. Doanh nghiệp nhận chuyển giao có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp chuyển giao trong việc xây dựng kế hoạch chuyển giao, xác định giá trị tài sản liên quan tới các quỹ và dự phòng nghiệp vụ của những hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và thoả thuận ngày có hiệu lực của kế hoạch chuyển giao.
4.2. Kể từ ngày nhận chuyển giao, doanh nghiệp nhận chuyển giao có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao theo đúng các điều khoản đã ký kết giữa doanh nghiệp chuyển giao và bên mua bảo hiểm, kể cả trách nhiệm giải quyết các khiếu nại đã xảy ra nhưng chưa báo cáo. Doanh nghiệp nhận chuyển giao có quyền tiếp nhận tài sản liên quan tới các quỹ và dự phòng nghiệp vụ của hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và sử dụng tài sản đó để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.
Xem nội dung VBĐiều 27. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
1. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm thực hiện theo quy định tại các Điều 74, 75 và 76 của Luật Kinh doanh bảo hiểm và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Trong trường hợp chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 9 Chương 2 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Chương 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
MỤC 9. THỦ TỤC, HỒ SƠ XIN CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều 61. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
...
Điều 62. Thủ tục chuyển giao
...
Điều 63. Phê chuẩn hồ sơ đề nghị chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
...
Điều 64. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhận chuyển giao
...
Xem nội dung VBĐiều 27. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
1. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm thực hiện theo quy định tại các Điều 74, 75 và 76 của Luật Kinh doanh bảo hiểm và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Trong trường hợp chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục X Thông tư 155/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/10/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 9 Chương 2 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4, 5 và 6 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 4. Điều kiện chung cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
...
Điều 5. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm
...
Điều 6. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh nước ngoài
...
Xem nội dung VBĐiều 6. Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không thuộc các đối tượng bị cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp;
b) Các điều kiện theo quy định tại Điều 63 của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đầu tư thành lập doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh giữa doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài với doanh nghiệp Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp ít nhất 10 năm theo quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính tính tới thời điểm nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài có tổng tài sản tối thiểu tương đương 2 tỷ đô la Mỹ vào năm trước năm nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép;
d) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong vòng 3 năm liền kề năm nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép.
3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đầu tư thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh giữa doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài và doanh nghiệp Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh môi giới bảo hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp ít nhất 10 năm theo quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính tính tới thời điểm nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép;
c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài hoạt động kinh doanh có lãi trong 3 năm liền kề năm nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép;
d) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh môi giới bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong vòng 3 năm gần nhất liền kề năm nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được bổ sung bởi Khoản 1, Khoản 21 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
1. Bổ sung tiết đ điểm 1.2 Khoản 1 Điều 5 như sau:
“đ) Quy định tại tiết a, b và c điểm 1.2 Khoản này không áp dụng đối với công ty cổ phần môi giới bảo hiểm.”
...
21. Bãi bỏ Khoản 6 Điều 4.
Xem nội dung VBĐiều này được hướng dẫn bởi Điều 4, 5 và 6 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được bổ sung bởi Khoản 1, Khoản 21 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 đến 11 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
...
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty cổ phần bảo hiểm
...
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty TNHH bảo hiểm
...
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh nước ngoài
...
Điều 11. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
...
Xem nội dung VBĐiều 7. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn thi hành và Điều 64 của Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Dự thảo điều lệ doanh nghiệp phù hợp với quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành. Dự thảo Điều lệ doanh nghiệp phải có đầy đủ chữ ký của người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập;
c) Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:
- Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác và lý lịch tư pháp theo mẫu do pháp luật quy định;
- Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép.
d) Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong toả mở tại ngân hàng đó;
đ) Phương án hoạt động 5 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh xin cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và lợi ích kinh tế của việc thành lập doanh nghiệp kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro;
Các quy định về phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, khả năng thanh toán của doanh nghiệp không áp dụng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
e) Danh sách, lý lịch, các văn bằng có xác nhận của công chứng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản trị, người điều hành doanh nghiệp;
g) Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên; tình hình tài chính và những thông tin khác có liên quan đến các tổ chức, cá nhân đó;
h) Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của loại sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành. Quy định này không áp dụng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và h khoản 1 Điều này;
b) Điều lệ, Giấy phép thành lập và hoạt động của các bên tham gia liên doanh;
c) Hợp đồng liên doanh;
d) Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của các bên tham gia liên doanh trong 3 năm gần nhất;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính:
- Cho phép doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động ở Việt Nam;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
3. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và h khoản 1 Điều này;
b) Điều lệ, Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính;
c) Giấy uỷ quyền cho Tổng giám đốc (Giám đốc) tại Việt Nam;
d) Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính trong 3 năm gần nhất;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính:
- Cho phép doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động ở Việt Nam;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đóng trụ sở chính.
4. Hồ sơ xin cấp Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được lập thành 3 (ba) bộ trong đó có 1 (một) bộ là bản chính, 2 (hai) bộ là bản sao. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được lập thành 3 (ba) bộ, mỗi bộ gồm 1 (một) bản bằng tiếng Việt và 1 (một) bản bằng tiếng nước ngoài thông dụng. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận theo quy định của pháp luật về công chứng. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ xin cấp Giấy phép.
5. Thời hạn cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 65 của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Giấy phép thành lập và hoạt động do Bộ Tài chính cấp đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
6. Bộ Tài chính quy định trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
2. Sửa đổi Khoản 7 Điều 7 như sau:
“7. Bằng chứng chứng minh quyền sử dụng địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính và các chi nhánh của doanh nghiệp (nếu có) được thành lập.”
3. Sửa đổi Khoản 3 Điều 11 như sau:
“3. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của chủ đầu tư, Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.”
Xem nội dung VBĐiều này được hướng dẫn bởi Điều 7 đến 11 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 đến 11 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
...
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty cổ phần bảo hiểm
...
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty TNHH bảo hiểm
...
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh nước ngoài
...
Điều 11. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
...
Xem nội dung VBĐiều 7. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn thi hành và Điều 64 của Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Dự thảo điều lệ doanh nghiệp phù hợp với quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành. Dự thảo Điều lệ doanh nghiệp phải có đầy đủ chữ ký của người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập;
c) Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:
- Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác và lý lịch tư pháp theo mẫu do pháp luật quy định;
- Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép.
d) Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong toả mở tại ngân hàng đó;
đ) Phương án hoạt động 5 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh xin cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và lợi ích kinh tế của việc thành lập doanh nghiệp kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro;
Các quy định về phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, khả năng thanh toán của doanh nghiệp không áp dụng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
e) Danh sách, lý lịch, các văn bằng có xác nhận của công chứng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản trị, người điều hành doanh nghiệp;
g) Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên; tình hình tài chính và những thông tin khác có liên quan đến các tổ chức, cá nhân đó;
h) Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của loại sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành. Quy định này không áp dụng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và h khoản 1 Điều này;
b) Điều lệ, Giấy phép thành lập và hoạt động của các bên tham gia liên doanh;
c) Hợp đồng liên doanh;
d) Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của các bên tham gia liên doanh trong 3 năm gần nhất;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính:
- Cho phép doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động ở Việt Nam;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
3. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và h khoản 1 Điều này;
b) Điều lệ, Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính;
c) Giấy uỷ quyền cho Tổng giám đốc (Giám đốc) tại Việt Nam;
d) Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính trong 3 năm gần nhất;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính:
- Cho phép doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động ở Việt Nam;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đóng trụ sở chính.
4. Hồ sơ xin cấp Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được lập thành 3 (ba) bộ trong đó có 1 (một) bộ là bản chính, 2 (hai) bộ là bản sao. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được lập thành 3 (ba) bộ, mỗi bộ gồm 1 (một) bản bằng tiếng Việt và 1 (một) bản bằng tiếng nước ngoài thông dụng. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận theo quy định của pháp luật về công chứng. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ xin cấp Giấy phép.
5. Thời hạn cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 65 của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Giấy phép thành lập và hoạt động do Bộ Tài chính cấp đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
6. Bộ Tài chính quy định trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
2. Sửa đổi Khoản 7 Điều 7 như sau:
“7. Bằng chứng chứng minh quyền sử dụng địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính và các chi nhánh của doanh nghiệp (nếu có) được thành lập.”
3. Sửa đổi Khoản 3 Điều 11 như sau:
“3. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của chủ đầu tư, Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.”
Xem nội dung VBĐiều này được hướng dẫn bởi Điều 7 đến 11 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 đến 11 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
...
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty cổ phần bảo hiểm
...
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty TNHH bảo hiểm
...
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh nước ngoài
...
Điều 11. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
...
Xem nội dung VBĐiều 7. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn thi hành và Điều 64 của Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Dự thảo điều lệ doanh nghiệp phù hợp với quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành. Dự thảo Điều lệ doanh nghiệp phải có đầy đủ chữ ký của người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập;
c) Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:
- Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác và lý lịch tư pháp theo mẫu do pháp luật quy định;
- Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép.
d) Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong toả mở tại ngân hàng đó;
đ) Phương án hoạt động 5 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh xin cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và lợi ích kinh tế của việc thành lập doanh nghiệp kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro;
Các quy định về phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, khả năng thanh toán của doanh nghiệp không áp dụng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
e) Danh sách, lý lịch, các văn bằng có xác nhận của công chứng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản trị, người điều hành doanh nghiệp;
g) Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên; tình hình tài chính và những thông tin khác có liên quan đến các tổ chức, cá nhân đó;
h) Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của loại sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành. Quy định này không áp dụng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và h khoản 1 Điều này;
b) Điều lệ, Giấy phép thành lập và hoạt động của các bên tham gia liên doanh;
c) Hợp đồng liên doanh;
d) Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của các bên tham gia liên doanh trong 3 năm gần nhất;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính:
- Cho phép doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động ở Việt Nam;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
3. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và h khoản 1 Điều này;
b) Điều lệ, Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính;
c) Giấy uỷ quyền cho Tổng giám đốc (Giám đốc) tại Việt Nam;
d) Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính trong 3 năm gần nhất;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính:
- Cho phép doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động ở Việt Nam;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đóng trụ sở chính.
4. Hồ sơ xin cấp Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được lập thành 3 (ba) bộ trong đó có 1 (một) bộ là bản chính, 2 (hai) bộ là bản sao. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được lập thành 3 (ba) bộ, mỗi bộ gồm 1 (một) bản bằng tiếng Việt và 1 (một) bản bằng tiếng nước ngoài thông dụng. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận theo quy định của pháp luật về công chứng. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ xin cấp Giấy phép.
5. Thời hạn cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 65 của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Giấy phép thành lập và hoạt động do Bộ Tài chính cấp đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
6. Bộ Tài chính quy định trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
2. Sửa đổi Khoản 7 Điều 7 như sau:
“7. Bằng chứng chứng minh quyền sử dụng địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính và các chi nhánh của doanh nghiệp (nếu có) được thành lập.”
3. Sửa đổi Khoản 3 Điều 11 như sau:
“3. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của chủ đầu tư, Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.”
Xem nội dung VBĐiều này được hướng dẫn bởi Điều 7 đến 11 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 đến 11 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
...
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty cổ phần bảo hiểm
...
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty TNHH bảo hiểm
...
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh nước ngoài
...
Điều 11. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
...
Xem nội dung VBĐiều 7. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn thi hành và Điều 64 của Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Dự thảo điều lệ doanh nghiệp phù hợp với quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành. Dự thảo Điều lệ doanh nghiệp phải có đầy đủ chữ ký của người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập;
c) Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:
- Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác và lý lịch tư pháp theo mẫu do pháp luật quy định;
- Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép.
d) Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong toả mở tại ngân hàng đó;
đ) Phương án hoạt động 5 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh xin cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và lợi ích kinh tế của việc thành lập doanh nghiệp kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro;
Các quy định về phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, khả năng thanh toán của doanh nghiệp không áp dụng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
e) Danh sách, lý lịch, các văn bằng có xác nhận của công chứng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản trị, người điều hành doanh nghiệp;
g) Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên; tình hình tài chính và những thông tin khác có liên quan đến các tổ chức, cá nhân đó;
h) Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của loại sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành. Quy định này không áp dụng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và h khoản 1 Điều này;
b) Điều lệ, Giấy phép thành lập và hoạt động của các bên tham gia liên doanh;
c) Hợp đồng liên doanh;
d) Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của các bên tham gia liên doanh trong 3 năm gần nhất;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính:
- Cho phép doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động ở Việt Nam;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
3. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và h khoản 1 Điều này;
b) Điều lệ, Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính;
c) Giấy uỷ quyền cho Tổng giám đốc (Giám đốc) tại Việt Nam;
d) Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính trong 3 năm gần nhất;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính:
- Cho phép doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động ở Việt Nam;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đóng trụ sở chính.
4. Hồ sơ xin cấp Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được lập thành 3 (ba) bộ trong đó có 1 (một) bộ là bản chính, 2 (hai) bộ là bản sao. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được lập thành 3 (ba) bộ, mỗi bộ gồm 1 (một) bản bằng tiếng Việt và 1 (một) bản bằng tiếng nước ngoài thông dụng. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận theo quy định của pháp luật về công chứng. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ xin cấp Giấy phép.
5. Thời hạn cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 65 của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Giấy phép thành lập và hoạt động do Bộ Tài chính cấp đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
6. Bộ Tài chính quy định trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
2. Sửa đổi Khoản 7 Điều 7 như sau:
“7. Bằng chứng chứng minh quyền sử dụng địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính và các chi nhánh của doanh nghiệp (nếu có) được thành lập.”
3. Sửa đổi Khoản 3 Điều 11 như sau:
“3. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của chủ đầu tư, Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.”
Xem nội dung VBĐiều này được hướng dẫn bởi Điều 7 đến 11 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 đến 11 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
...
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty cổ phần bảo hiểm
...
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty TNHH bảo hiểm
...
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh nước ngoài
...
Điều 11. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
...
Xem nội dung VBĐiều 7. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn thi hành và Điều 64 của Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Dự thảo điều lệ doanh nghiệp phù hợp với quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành. Dự thảo Điều lệ doanh nghiệp phải có đầy đủ chữ ký của người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập;
c) Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:
- Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác và lý lịch tư pháp theo mẫu do pháp luật quy định;
- Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép.
d) Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong toả mở tại ngân hàng đó;
đ) Phương án hoạt động 5 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh xin cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và lợi ích kinh tế của việc thành lập doanh nghiệp kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro;
Các quy định về phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, khả năng thanh toán của doanh nghiệp không áp dụng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
e) Danh sách, lý lịch, các văn bằng có xác nhận của công chứng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản trị, người điều hành doanh nghiệp;
g) Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên; tình hình tài chính và những thông tin khác có liên quan đến các tổ chức, cá nhân đó;
h) Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của loại sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành. Quy định này không áp dụng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và h khoản 1 Điều này;
b) Điều lệ, Giấy phép thành lập và hoạt động của các bên tham gia liên doanh;
c) Hợp đồng liên doanh;
d) Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của các bên tham gia liên doanh trong 3 năm gần nhất;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính:
- Cho phép doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động ở Việt Nam;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
3. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và h khoản 1 Điều này;
b) Điều lệ, Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính;
c) Giấy uỷ quyền cho Tổng giám đốc (Giám đốc) tại Việt Nam;
d) Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính trong 3 năm gần nhất;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính:
- Cho phép doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động ở Việt Nam;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đóng trụ sở chính.
4. Hồ sơ xin cấp Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được lập thành 3 (ba) bộ trong đó có 1 (một) bộ là bản chính, 2 (hai) bộ là bản sao. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được lập thành 3 (ba) bộ, mỗi bộ gồm 1 (một) bản bằng tiếng Việt và 1 (một) bản bằng tiếng nước ngoài thông dụng. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận theo quy định của pháp luật về công chứng. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ xin cấp Giấy phép.
5. Thời hạn cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 65 của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Giấy phép thành lập và hoạt động do Bộ Tài chính cấp đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
6. Bộ Tài chính quy định trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
2. Sửa đổi Khoản 7 Điều 7 như sau:
“7. Bằng chứng chứng minh quyền sử dụng địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính và các chi nhánh của doanh nghiệp (nếu có) được thành lập.”
3. Sửa đổi Khoản 3 Điều 11 như sau:
“3. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của chủ đầu tư, Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.”
Xem nội dung VBĐiều này được hướng dẫn bởi Điều 7 đến 11 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 đến 11 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
...
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty cổ phần bảo hiểm
...
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty TNHH bảo hiểm
...
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh nước ngoài
...
Điều 11. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
...
Xem nội dung VBĐiều 7. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn thi hành và Điều 64 của Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Dự thảo điều lệ doanh nghiệp phù hợp với quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành. Dự thảo Điều lệ doanh nghiệp phải có đầy đủ chữ ký của người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập;
c) Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:
- Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác và lý lịch tư pháp theo mẫu do pháp luật quy định;
- Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép.
d) Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong toả mở tại ngân hàng đó;
đ) Phương án hoạt động 5 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh xin cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và lợi ích kinh tế của việc thành lập doanh nghiệp kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro;
Các quy định về phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, khả năng thanh toán của doanh nghiệp không áp dụng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
e) Danh sách, lý lịch, các văn bằng có xác nhận của công chứng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản trị, người điều hành doanh nghiệp;
g) Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên; tình hình tài chính và những thông tin khác có liên quan đến các tổ chức, cá nhân đó;
h) Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của loại sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành. Quy định này không áp dụng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và h khoản 1 Điều này;
b) Điều lệ, Giấy phép thành lập và hoạt động của các bên tham gia liên doanh;
c) Hợp đồng liên doanh;
d) Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của các bên tham gia liên doanh trong 3 năm gần nhất;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính:
- Cho phép doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động ở Việt Nam;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
3. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và h khoản 1 Điều này;
b) Điều lệ, Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính;
c) Giấy uỷ quyền cho Tổng giám đốc (Giám đốc) tại Việt Nam;
d) Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính trong 3 năm gần nhất;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính:
- Cho phép doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động ở Việt Nam;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đóng trụ sở chính.
4. Hồ sơ xin cấp Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được lập thành 3 (ba) bộ trong đó có 1 (một) bộ là bản chính, 2 (hai) bộ là bản sao. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được lập thành 3 (ba) bộ, mỗi bộ gồm 1 (một) bản bằng tiếng Việt và 1 (một) bản bằng tiếng nước ngoài thông dụng. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận theo quy định của pháp luật về công chứng. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ xin cấp Giấy phép.
5. Thời hạn cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 65 của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Giấy phép thành lập và hoạt động do Bộ Tài chính cấp đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
6. Bộ Tài chính quy định trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
2. Sửa đổi Khoản 7 Điều 7 như sau:
“7. Bằng chứng chứng minh quyền sử dụng địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính và các chi nhánh của doanh nghiệp (nếu có) được thành lập.”
3. Sửa đổi Khoản 3 Điều 11 như sau:
“3. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của chủ đầu tư, Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.”
Xem nội dung VBĐiều này được hướng dẫn bởi Điều 7 đến 11 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 đến 11 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
...
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty cổ phần bảo hiểm
...
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty TNHH bảo hiểm
...
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh nước ngoài
...
Điều 11. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
...
Xem nội dung VBĐiều 7. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn thi hành và Điều 64 của Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Dự thảo điều lệ doanh nghiệp phù hợp với quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành. Dự thảo Điều lệ doanh nghiệp phải có đầy đủ chữ ký của người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập;
c) Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:
- Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác và lý lịch tư pháp theo mẫu do pháp luật quy định;
- Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép.
d) Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong toả mở tại ngân hàng đó;
đ) Phương án hoạt động 5 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh xin cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và lợi ích kinh tế của việc thành lập doanh nghiệp kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro;
Các quy định về phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, khả năng thanh toán của doanh nghiệp không áp dụng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
e) Danh sách, lý lịch, các văn bằng có xác nhận của công chứng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản trị, người điều hành doanh nghiệp;
g) Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên; tình hình tài chính và những thông tin khác có liên quan đến các tổ chức, cá nhân đó;
h) Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của loại sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành. Quy định này không áp dụng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và h khoản 1 Điều này;
b) Điều lệ, Giấy phép thành lập và hoạt động của các bên tham gia liên doanh;
c) Hợp đồng liên doanh;
d) Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của các bên tham gia liên doanh trong 3 năm gần nhất;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính:
- Cho phép doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động ở Việt Nam;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
3. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và h khoản 1 Điều này;
b) Điều lệ, Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính;
c) Giấy uỷ quyền cho Tổng giám đốc (Giám đốc) tại Việt Nam;
d) Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính trong 3 năm gần nhất;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính:
- Cho phép doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động ở Việt Nam;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đóng trụ sở chính.
4. Hồ sơ xin cấp Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được lập thành 3 (ba) bộ trong đó có 1 (một) bộ là bản chính, 2 (hai) bộ là bản sao. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được lập thành 3 (ba) bộ, mỗi bộ gồm 1 (một) bản bằng tiếng Việt và 1 (một) bản bằng tiếng nước ngoài thông dụng. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận theo quy định của pháp luật về công chứng. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ xin cấp Giấy phép.
5. Thời hạn cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 65 của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Giấy phép thành lập và hoạt động do Bộ Tài chính cấp đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
6. Bộ Tài chính quy định trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
2. Sửa đổi Khoản 7 Điều 7 như sau:
“7. Bằng chứng chứng minh quyền sử dụng địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính và các chi nhánh của doanh nghiệp (nếu có) được thành lập.”
3. Sửa đổi Khoản 3 Điều 11 như sau:
“3. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của chủ đầu tư, Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.”
Xem nội dung VBĐiều này được hướng dẫn bởi Điều 7 đến 11 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
MỤC 4. KHAI THÁC BẢO HIỂM
Điều 37. Nguyên tắc chung trong kinh doanh và khai thác bảo hiểm
1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện kinh doanh và khai thác bảo hiểm theo các nguyên tắc sau đây:
a) Trung thực, công khai và minh bạch, tránh để khách hàng hiểu sai về sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp;
b) Nhân viên của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đảm bảo đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức. Nhân viên trực tiếp giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm tối thiểu phải có chứng chỉ đại lý bảo hiểm hoặc chứng chỉ đào tạo về các nghiệp vụ bảo hiểm đang triển khai theo chế độ quy định. Nhân viên trực tiếp thực hiện các hoạt động thu xếp tái bảo hiểm, giám định bồi thường và xét duyệt trả tiền bảo hiểm phải có chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ này do các cơ sở đào tạo bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp cấp;
c) Trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm phải tìm hiểu rõ các thông tin cần thiết về khách hàng, cân nhắc khả năng tài chính và năng lực chuyên môn của doanh nghiệp, đảm bảo duy trì các nguồn lực tài chính, khả năng thanh toán và các hệ thống quản lý rủi ro; đảm bảo không phân biệt đối xử về điều kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm giữa các đối tượng bảo hiểm có cùng mức độ rủi ro;
d) Tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải rõ ràng, dễ hiểu, không chứa đựng bất kỳ thông tin nào có thể dẫn đến hiểu lầm và không trái với quy tắc, điều khoản bảo hiểm của sản phẩm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép cung cấp;
đ) Tài liệu minh họa bán hàng minh họa về sản phẩm bảo hiểm (đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe) được cung cấp trực tiếp cho khách hàng hoặc thông qua các đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tài liệu minh họa bán hàng phải có sự chấp thuận của chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ), chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và biên khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài) về các giả định dùng để tính toán trước khi sử dụng để cung cấp cho khách hàng. Tài liệu minh họa bán hàng cần rõ ràng, đầy đủ và chính xác để giúp khách hàng có sự lựa chọn phù hợp;
- Đối với những sản phẩm có giá trị hoàn lại, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trình bày trong tài liệu minh họa bán hàng những điều kiện để được nhận giá trị hoàn lại và những quyền lợi, kèm theo số tiền cụ thể mà khách hàng được hưởng khi nhận giá trị hoàn lại, nhưng phải nêu rõ những quyền lợi này là có đảm bảo hay không có đảm bảo;
- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chịu trách nhiệm về tính chính xác và cập nhật của các tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, tài liệu minh họa bán hàng và các tài liệu bán hàng khác trong suốt thời gian sử dụng;
- Tài liệu minh họa bán hàng phải sử dụng ngôn ngữ phù hợp với đối tượng khách hàng.
e) Nếu hợp đồng bảo hiểm không có quy định rõ, khi cấp đơn bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cần thông báo cho khách hàng bằng văn bản những thông tin sau:
- Thời hạn hoặc kỳ đóng phí bảo hiểm (nếu có);
- Tên cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, địa chỉ để khách hàng có thể liên hệ giải quyết khiếu nại, thắc mắc, tranh chấp liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm;
- Trách nhiệm của khách hàng phải thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khi có thay đổi địa chỉ của bên mua bảo hiểm;
- Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thông báo cho các bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng của họ (đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ);
g) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phân tích nhu cầu của khách hàng để đảm bảo tư vấn cho khách hàng những sản phẩm bảo hiểm và số tiền bảo hiểm phù hợp. Việc phân tích nhu cầu và tư vấn cho khách hàng thực hiện bằng văn bản (đối với sản phẩm bảo hiểm nhân thọ);
h) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài giải thích rõ và đưa ra các yêu cầu cung cấp thông tin cụ thể cho bên mua bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
i) Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Các thông tin do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp khi giao kết hợp đồng bảo hiểm là một bộ phận cấu thành hợp đồng bảo hiểm;
k) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải thông báo cho khách hàng:
- Việc giao kết các hợp đồng bảo hiểm bổ trợ kèm theo các hợp đồng bảo hiểm chính không phải là điều kiện bắt buộc để duy trì hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm chính;
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại khi có hiệu lực và đóng phí bảo hiểm đủ hai mươi tư (24) tháng trở lên hoặc có thể sớm hơn theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm (đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí định kỳ) và có hiệu lực ngay (đối với hợp đồng bảo hiểm đóng phí 1 lần);
- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được quyền khấu trừ các khoản nợ chưa được hoàn trả trước khi thanh toán giá trị hoàn lại cho bên mua bảo hiểm.
Điều 38. Các hành vi bị cấm trong khai thác bảo hiểm
1. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài của bên mua bảo hiểm.
2. Không được dùng ảnh hưởng của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào để yêu cầu, ngăn cản hoặc ép buộc đơn vị cấp dưới hoặc những người có liên quan phải tham gia bảo hiểm tại một doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài dưới mọi hình thức.
3. Nghiêm cấm việc doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tranh thủ uy tín, ảnh hưởng và chỉ đạo dưới mọi hình thức của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào để cung cấp dịch vụ bảo hiểm, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của bên mua bảo hiểm.
Xem nội dung VBChương 2: DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
...
Mục 3: KHAI THÁC BẢO HIỂM
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
14. Bổ sung Khoản 2 Điều 37 như sau:
“2. Trong trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài đồng bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm phải quy định rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài đứng đầu, tỷ lệ đồng bảo hiểm của từng doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài. Các doanh nghiệp, chi nhánh nước ngoài đồng bảo hiểm phải cùng chịu trách nhiệm về những cam kết trong hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm.”
Xem nội dung VBMục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
MỤC 4. KHAI THÁC BẢO HIỂM
Điều 37. Nguyên tắc chung trong kinh doanh và khai thác bảo hiểm
1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện kinh doanh và khai thác bảo hiểm theo các nguyên tắc sau đây:
a) Trung thực, công khai và minh bạch, tránh để khách hàng hiểu sai về sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp;
b) Nhân viên của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đảm bảo đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức. Nhân viên trực tiếp giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm tối thiểu phải có chứng chỉ đại lý bảo hiểm hoặc chứng chỉ đào tạo về các nghiệp vụ bảo hiểm đang triển khai theo chế độ quy định. Nhân viên trực tiếp thực hiện các hoạt động thu xếp tái bảo hiểm, giám định bồi thường và xét duyệt trả tiền bảo hiểm phải có chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ này do các cơ sở đào tạo bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp cấp;
c) Trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm phải tìm hiểu rõ các thông tin cần thiết về khách hàng, cân nhắc khả năng tài chính và năng lực chuyên môn của doanh nghiệp, đảm bảo duy trì các nguồn lực tài chính, khả năng thanh toán và các hệ thống quản lý rủi ro; đảm bảo không phân biệt đối xử về điều kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm giữa các đối tượng bảo hiểm có cùng mức độ rủi ro;
d) Tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải rõ ràng, dễ hiểu, không chứa đựng bất kỳ thông tin nào có thể dẫn đến hiểu lầm và không trái với quy tắc, điều khoản bảo hiểm của sản phẩm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép cung cấp;
đ) Tài liệu minh họa bán hàng minh họa về sản phẩm bảo hiểm (đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe) được cung cấp trực tiếp cho khách hàng hoặc thông qua các đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tài liệu minh họa bán hàng phải có sự chấp thuận của chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ), chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và biên khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài) về các giả định dùng để tính toán trước khi sử dụng để cung cấp cho khách hàng. Tài liệu minh họa bán hàng cần rõ ràng, đầy đủ và chính xác để giúp khách hàng có sự lựa chọn phù hợp;
- Đối với những sản phẩm có giá trị hoàn lại, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trình bày trong tài liệu minh họa bán hàng những điều kiện để được nhận giá trị hoàn lại và những quyền lợi, kèm theo số tiền cụ thể mà khách hàng được hưởng khi nhận giá trị hoàn lại, nhưng phải nêu rõ những quyền lợi này là có đảm bảo hay không có đảm bảo;
- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chịu trách nhiệm về tính chính xác và cập nhật của các tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, tài liệu minh họa bán hàng và các tài liệu bán hàng khác trong suốt thời gian sử dụng;
- Tài liệu minh họa bán hàng phải sử dụng ngôn ngữ phù hợp với đối tượng khách hàng.
e) Nếu hợp đồng bảo hiểm không có quy định rõ, khi cấp đơn bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cần thông báo cho khách hàng bằng văn bản những thông tin sau:
- Thời hạn hoặc kỳ đóng phí bảo hiểm (nếu có);
- Tên cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, địa chỉ để khách hàng có thể liên hệ giải quyết khiếu nại, thắc mắc, tranh chấp liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm;
- Trách nhiệm của khách hàng phải thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khi có thay đổi địa chỉ của bên mua bảo hiểm;
- Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thông báo cho các bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng của họ (đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ);
g) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phân tích nhu cầu của khách hàng để đảm bảo tư vấn cho khách hàng những sản phẩm bảo hiểm và số tiền bảo hiểm phù hợp. Việc phân tích nhu cầu và tư vấn cho khách hàng thực hiện bằng văn bản (đối với sản phẩm bảo hiểm nhân thọ);
h) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài giải thích rõ và đưa ra các yêu cầu cung cấp thông tin cụ thể cho bên mua bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
i) Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Các thông tin do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp khi giao kết hợp đồng bảo hiểm là một bộ phận cấu thành hợp đồng bảo hiểm;
k) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải thông báo cho khách hàng:
- Việc giao kết các hợp đồng bảo hiểm bổ trợ kèm theo các hợp đồng bảo hiểm chính không phải là điều kiện bắt buộc để duy trì hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm chính;
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại khi có hiệu lực và đóng phí bảo hiểm đủ hai mươi tư (24) tháng trở lên hoặc có thể sớm hơn theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm (đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí định kỳ) và có hiệu lực ngay (đối với hợp đồng bảo hiểm đóng phí 1 lần);
- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được quyền khấu trừ các khoản nợ chưa được hoàn trả trước khi thanh toán giá trị hoàn lại cho bên mua bảo hiểm.
Điều 38. Các hành vi bị cấm trong khai thác bảo hiểm
1. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài của bên mua bảo hiểm.
2. Không được dùng ảnh hưởng của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào để yêu cầu, ngăn cản hoặc ép buộc đơn vị cấp dưới hoặc những người có liên quan phải tham gia bảo hiểm tại một doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài dưới mọi hình thức.
3. Nghiêm cấm việc doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tranh thủ uy tín, ảnh hưởng và chỉ đạo dưới mọi hình thức của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào để cung cấp dịch vụ bảo hiểm, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của bên mua bảo hiểm.
Xem nội dung VBChương 2: DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
...
Mục 3: KHAI THÁC BẢO HIỂM
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
14. Bổ sung Khoản 2 Điều 37 như sau:
“2. Trong trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài đồng bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm phải quy định rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài đứng đầu, tỷ lệ đồng bảo hiểm của từng doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài. Các doanh nghiệp, chi nhánh nước ngoài đồng bảo hiểm phải cùng chịu trách nhiệm về những cam kết trong hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm.”
Xem nội dung VBMục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
MỤC 4. KHAI THÁC BẢO HIỂM
Điều 37. Nguyên tắc chung trong kinh doanh và khai thác bảo hiểm
1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện kinh doanh và khai thác bảo hiểm theo các nguyên tắc sau đây:
a) Trung thực, công khai và minh bạch, tránh để khách hàng hiểu sai về sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp;
b) Nhân viên của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đảm bảo đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức. Nhân viên trực tiếp giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm tối thiểu phải có chứng chỉ đại lý bảo hiểm hoặc chứng chỉ đào tạo về các nghiệp vụ bảo hiểm đang triển khai theo chế độ quy định. Nhân viên trực tiếp thực hiện các hoạt động thu xếp tái bảo hiểm, giám định bồi thường và xét duyệt trả tiền bảo hiểm phải có chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ này do các cơ sở đào tạo bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp cấp;
c) Trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm phải tìm hiểu rõ các thông tin cần thiết về khách hàng, cân nhắc khả năng tài chính và năng lực chuyên môn của doanh nghiệp, đảm bảo duy trì các nguồn lực tài chính, khả năng thanh toán và các hệ thống quản lý rủi ro; đảm bảo không phân biệt đối xử về điều kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm giữa các đối tượng bảo hiểm có cùng mức độ rủi ro;
d) Tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải rõ ràng, dễ hiểu, không chứa đựng bất kỳ thông tin nào có thể dẫn đến hiểu lầm và không trái với quy tắc, điều khoản bảo hiểm của sản phẩm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép cung cấp;
đ) Tài liệu minh họa bán hàng minh họa về sản phẩm bảo hiểm (đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe) được cung cấp trực tiếp cho khách hàng hoặc thông qua các đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tài liệu minh họa bán hàng phải có sự chấp thuận của chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ), chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và biên khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài) về các giả định dùng để tính toán trước khi sử dụng để cung cấp cho khách hàng. Tài liệu minh họa bán hàng cần rõ ràng, đầy đủ và chính xác để giúp khách hàng có sự lựa chọn phù hợp;
- Đối với những sản phẩm có giá trị hoàn lại, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trình bày trong tài liệu minh họa bán hàng những điều kiện để được nhận giá trị hoàn lại và những quyền lợi, kèm theo số tiền cụ thể mà khách hàng được hưởng khi nhận giá trị hoàn lại, nhưng phải nêu rõ những quyền lợi này là có đảm bảo hay không có đảm bảo;
- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chịu trách nhiệm về tính chính xác và cập nhật của các tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, tài liệu minh họa bán hàng và các tài liệu bán hàng khác trong suốt thời gian sử dụng;
- Tài liệu minh họa bán hàng phải sử dụng ngôn ngữ phù hợp với đối tượng khách hàng.
e) Nếu hợp đồng bảo hiểm không có quy định rõ, khi cấp đơn bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cần thông báo cho khách hàng bằng văn bản những thông tin sau:
- Thời hạn hoặc kỳ đóng phí bảo hiểm (nếu có);
- Tên cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, địa chỉ để khách hàng có thể liên hệ giải quyết khiếu nại, thắc mắc, tranh chấp liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm;
- Trách nhiệm của khách hàng phải thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khi có thay đổi địa chỉ của bên mua bảo hiểm;
- Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thông báo cho các bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng của họ (đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ);
g) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phân tích nhu cầu của khách hàng để đảm bảo tư vấn cho khách hàng những sản phẩm bảo hiểm và số tiền bảo hiểm phù hợp. Việc phân tích nhu cầu và tư vấn cho khách hàng thực hiện bằng văn bản (đối với sản phẩm bảo hiểm nhân thọ);
h) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài giải thích rõ và đưa ra các yêu cầu cung cấp thông tin cụ thể cho bên mua bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
i) Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Các thông tin do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp khi giao kết hợp đồng bảo hiểm là một bộ phận cấu thành hợp đồng bảo hiểm;
k) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải thông báo cho khách hàng:
- Việc giao kết các hợp đồng bảo hiểm bổ trợ kèm theo các hợp đồng bảo hiểm chính không phải là điều kiện bắt buộc để duy trì hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm chính;
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại khi có hiệu lực và đóng phí bảo hiểm đủ hai mươi tư (24) tháng trở lên hoặc có thể sớm hơn theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm (đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí định kỳ) và có hiệu lực ngay (đối với hợp đồng bảo hiểm đóng phí 1 lần);
- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được quyền khấu trừ các khoản nợ chưa được hoàn trả trước khi thanh toán giá trị hoàn lại cho bên mua bảo hiểm.
Điều 38. Các hành vi bị cấm trong khai thác bảo hiểm
1. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài của bên mua bảo hiểm.
2. Không được dùng ảnh hưởng của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào để yêu cầu, ngăn cản hoặc ép buộc đơn vị cấp dưới hoặc những người có liên quan phải tham gia bảo hiểm tại một doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài dưới mọi hình thức.
3. Nghiêm cấm việc doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tranh thủ uy tín, ảnh hưởng và chỉ đạo dưới mọi hình thức của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào để cung cấp dịch vụ bảo hiểm, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của bên mua bảo hiểm.
Xem nội dung VBChương 2: DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
...
Mục 3: KHAI THÁC BẢO HIỂM
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
14. Bổ sung Khoản 2 Điều 37 như sau:
“2. Trong trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài đồng bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm phải quy định rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài đứng đầu, tỷ lệ đồng bảo hiểm của từng doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài. Các doanh nghiệp, chi nhánh nước ngoài đồng bảo hiểm phải cùng chịu trách nhiệm về những cam kết trong hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm.”
Xem nội dung VBMục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
MỤC 4. KHAI THÁC BẢO HIỂM
Điều 37. Nguyên tắc chung trong kinh doanh và khai thác bảo hiểm
1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện kinh doanh và khai thác bảo hiểm theo các nguyên tắc sau đây:
a) Trung thực, công khai và minh bạch, tránh để khách hàng hiểu sai về sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp;
b) Nhân viên của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đảm bảo đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức. Nhân viên trực tiếp giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm tối thiểu phải có chứng chỉ đại lý bảo hiểm hoặc chứng chỉ đào tạo về các nghiệp vụ bảo hiểm đang triển khai theo chế độ quy định. Nhân viên trực tiếp thực hiện các hoạt động thu xếp tái bảo hiểm, giám định bồi thường và xét duyệt trả tiền bảo hiểm phải có chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ này do các cơ sở đào tạo bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp cấp;
c) Trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm phải tìm hiểu rõ các thông tin cần thiết về khách hàng, cân nhắc khả năng tài chính và năng lực chuyên môn của doanh nghiệp, đảm bảo duy trì các nguồn lực tài chính, khả năng thanh toán và các hệ thống quản lý rủi ro; đảm bảo không phân biệt đối xử về điều kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm giữa các đối tượng bảo hiểm có cùng mức độ rủi ro;
d) Tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải rõ ràng, dễ hiểu, không chứa đựng bất kỳ thông tin nào có thể dẫn đến hiểu lầm và không trái với quy tắc, điều khoản bảo hiểm của sản phẩm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép cung cấp;
đ) Tài liệu minh họa bán hàng minh họa về sản phẩm bảo hiểm (đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe) được cung cấp trực tiếp cho khách hàng hoặc thông qua các đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tài liệu minh họa bán hàng phải có sự chấp thuận của chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ), chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và biên khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài) về các giả định dùng để tính toán trước khi sử dụng để cung cấp cho khách hàng. Tài liệu minh họa bán hàng cần rõ ràng, đầy đủ và chính xác để giúp khách hàng có sự lựa chọn phù hợp;
- Đối với những sản phẩm có giá trị hoàn lại, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trình bày trong tài liệu minh họa bán hàng những điều kiện để được nhận giá trị hoàn lại và những quyền lợi, kèm theo số tiền cụ thể mà khách hàng được hưởng khi nhận giá trị hoàn lại, nhưng phải nêu rõ những quyền lợi này là có đảm bảo hay không có đảm bảo;
- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chịu trách nhiệm về tính chính xác và cập nhật của các tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, tài liệu minh họa bán hàng và các tài liệu bán hàng khác trong suốt thời gian sử dụng;
- Tài liệu minh họa bán hàng phải sử dụng ngôn ngữ phù hợp với đối tượng khách hàng.
e) Nếu hợp đồng bảo hiểm không có quy định rõ, khi cấp đơn bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cần thông báo cho khách hàng bằng văn bản những thông tin sau:
- Thời hạn hoặc kỳ đóng phí bảo hiểm (nếu có);
- Tên cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, địa chỉ để khách hàng có thể liên hệ giải quyết khiếu nại, thắc mắc, tranh chấp liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm;
- Trách nhiệm của khách hàng phải thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khi có thay đổi địa chỉ của bên mua bảo hiểm;
- Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thông báo cho các bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng của họ (đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ);
g) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phân tích nhu cầu của khách hàng để đảm bảo tư vấn cho khách hàng những sản phẩm bảo hiểm và số tiền bảo hiểm phù hợp. Việc phân tích nhu cầu và tư vấn cho khách hàng thực hiện bằng văn bản (đối với sản phẩm bảo hiểm nhân thọ);
h) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài giải thích rõ và đưa ra các yêu cầu cung cấp thông tin cụ thể cho bên mua bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
i) Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Các thông tin do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp khi giao kết hợp đồng bảo hiểm là một bộ phận cấu thành hợp đồng bảo hiểm;
k) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải thông báo cho khách hàng:
- Việc giao kết các hợp đồng bảo hiểm bổ trợ kèm theo các hợp đồng bảo hiểm chính không phải là điều kiện bắt buộc để duy trì hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm chính;
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại khi có hiệu lực và đóng phí bảo hiểm đủ hai mươi tư (24) tháng trở lên hoặc có thể sớm hơn theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm (đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí định kỳ) và có hiệu lực ngay (đối với hợp đồng bảo hiểm đóng phí 1 lần);
- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được quyền khấu trừ các khoản nợ chưa được hoàn trả trước khi thanh toán giá trị hoàn lại cho bên mua bảo hiểm.
Điều 38. Các hành vi bị cấm trong khai thác bảo hiểm
1. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài của bên mua bảo hiểm.
2. Không được dùng ảnh hưởng của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào để yêu cầu, ngăn cản hoặc ép buộc đơn vị cấp dưới hoặc những người có liên quan phải tham gia bảo hiểm tại một doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài dưới mọi hình thức.
3. Nghiêm cấm việc doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tranh thủ uy tín, ảnh hưởng và chỉ đạo dưới mọi hình thức của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào để cung cấp dịch vụ bảo hiểm, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của bên mua bảo hiểm.
Xem nội dung VBChương 2: DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
...
Mục 3: KHAI THÁC BẢO HIỂM
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
14. Bổ sung Khoản 2 Điều 37 như sau:
“2. Trong trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài đồng bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm phải quy định rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài đứng đầu, tỷ lệ đồng bảo hiểm của từng doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài. Các doanh nghiệp, chi nhánh nước ngoài đồng bảo hiểm phải cùng chịu trách nhiệm về những cam kết trong hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm.”
Xem nội dung VBMục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
MỤC 4. KHAI THÁC BẢO HIỂM
Điều 37. Nguyên tắc chung trong kinh doanh và khai thác bảo hiểm
1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện kinh doanh và khai thác bảo hiểm theo các nguyên tắc sau đây:
a) Trung thực, công khai và minh bạch, tránh để khách hàng hiểu sai về sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp;
b) Nhân viên của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đảm bảo đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức. Nhân viên trực tiếp giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm tối thiểu phải có chứng chỉ đại lý bảo hiểm hoặc chứng chỉ đào tạo về các nghiệp vụ bảo hiểm đang triển khai theo chế độ quy định. Nhân viên trực tiếp thực hiện các hoạt động thu xếp tái bảo hiểm, giám định bồi thường và xét duyệt trả tiền bảo hiểm phải có chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ này do các cơ sở đào tạo bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp cấp;
c) Trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm phải tìm hiểu rõ các thông tin cần thiết về khách hàng, cân nhắc khả năng tài chính và năng lực chuyên môn của doanh nghiệp, đảm bảo duy trì các nguồn lực tài chính, khả năng thanh toán và các hệ thống quản lý rủi ro; đảm bảo không phân biệt đối xử về điều kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm giữa các đối tượng bảo hiểm có cùng mức độ rủi ro;
d) Tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải rõ ràng, dễ hiểu, không chứa đựng bất kỳ thông tin nào có thể dẫn đến hiểu lầm và không trái với quy tắc, điều khoản bảo hiểm của sản phẩm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép cung cấp;
đ) Tài liệu minh họa bán hàng minh họa về sản phẩm bảo hiểm (đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe) được cung cấp trực tiếp cho khách hàng hoặc thông qua các đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tài liệu minh họa bán hàng phải có sự chấp thuận của chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ), chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và biên khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài) về các giả định dùng để tính toán trước khi sử dụng để cung cấp cho khách hàng. Tài liệu minh họa bán hàng cần rõ ràng, đầy đủ và chính xác để giúp khách hàng có sự lựa chọn phù hợp;
- Đối với những sản phẩm có giá trị hoàn lại, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trình bày trong tài liệu minh họa bán hàng những điều kiện để được nhận giá trị hoàn lại và những quyền lợi, kèm theo số tiền cụ thể mà khách hàng được hưởng khi nhận giá trị hoàn lại, nhưng phải nêu rõ những quyền lợi này là có đảm bảo hay không có đảm bảo;
- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chịu trách nhiệm về tính chính xác và cập nhật của các tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, tài liệu minh họa bán hàng và các tài liệu bán hàng khác trong suốt thời gian sử dụng;
- Tài liệu minh họa bán hàng phải sử dụng ngôn ngữ phù hợp với đối tượng khách hàng.
e) Nếu hợp đồng bảo hiểm không có quy định rõ, khi cấp đơn bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cần thông báo cho khách hàng bằng văn bản những thông tin sau:
- Thời hạn hoặc kỳ đóng phí bảo hiểm (nếu có);
- Tên cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, địa chỉ để khách hàng có thể liên hệ giải quyết khiếu nại, thắc mắc, tranh chấp liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm;
- Trách nhiệm của khách hàng phải thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khi có thay đổi địa chỉ của bên mua bảo hiểm;
- Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thông báo cho các bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng của họ (đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ);
g) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phân tích nhu cầu của khách hàng để đảm bảo tư vấn cho khách hàng những sản phẩm bảo hiểm và số tiền bảo hiểm phù hợp. Việc phân tích nhu cầu và tư vấn cho khách hàng thực hiện bằng văn bản (đối với sản phẩm bảo hiểm nhân thọ);
h) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài giải thích rõ và đưa ra các yêu cầu cung cấp thông tin cụ thể cho bên mua bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
i) Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Các thông tin do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp khi giao kết hợp đồng bảo hiểm là một bộ phận cấu thành hợp đồng bảo hiểm;
k) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải thông báo cho khách hàng:
- Việc giao kết các hợp đồng bảo hiểm bổ trợ kèm theo các hợp đồng bảo hiểm chính không phải là điều kiện bắt buộc để duy trì hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm chính;
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại khi có hiệu lực và đóng phí bảo hiểm đủ hai mươi tư (24) tháng trở lên hoặc có thể sớm hơn theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm (đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí định kỳ) và có hiệu lực ngay (đối với hợp đồng bảo hiểm đóng phí 1 lần);
- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được quyền khấu trừ các khoản nợ chưa được hoàn trả trước khi thanh toán giá trị hoàn lại cho bên mua bảo hiểm.
Điều 38. Các hành vi bị cấm trong khai thác bảo hiểm
1. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài của bên mua bảo hiểm.
2. Không được dùng ảnh hưởng của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào để yêu cầu, ngăn cản hoặc ép buộc đơn vị cấp dưới hoặc những người có liên quan phải tham gia bảo hiểm tại một doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài dưới mọi hình thức.
3. Nghiêm cấm việc doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tranh thủ uy tín, ảnh hưởng và chỉ đạo dưới mọi hình thức của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào để cung cấp dịch vụ bảo hiểm, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của bên mua bảo hiểm.
Xem nội dung VBChương 2: DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
...
Mục 3: KHAI THÁC BẢO HIỂM
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
14. Bổ sung Khoản 2 Điều 37 như sau:
“2. Trong trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài đồng bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm phải quy định rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài đứng đầu, tỷ lệ đồng bảo hiểm của từng doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài. Các doanh nghiệp, chi nhánh nước ngoài đồng bảo hiểm phải cùng chịu trách nhiệm về những cam kết trong hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm.”
Xem nội dung VBMục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
MỤC 4. KHAI THÁC BẢO HIỂM
Điều 37. Nguyên tắc chung trong kinh doanh và khai thác bảo hiểm
1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện kinh doanh và khai thác bảo hiểm theo các nguyên tắc sau đây:
a) Trung thực, công khai và minh bạch, tránh để khách hàng hiểu sai về sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp;
b) Nhân viên của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đảm bảo đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức. Nhân viên trực tiếp giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm tối thiểu phải có chứng chỉ đại lý bảo hiểm hoặc chứng chỉ đào tạo về các nghiệp vụ bảo hiểm đang triển khai theo chế độ quy định. Nhân viên trực tiếp thực hiện các hoạt động thu xếp tái bảo hiểm, giám định bồi thường và xét duyệt trả tiền bảo hiểm phải có chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ này do các cơ sở đào tạo bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp cấp;
c) Trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm phải tìm hiểu rõ các thông tin cần thiết về khách hàng, cân nhắc khả năng tài chính và năng lực chuyên môn của doanh nghiệp, đảm bảo duy trì các nguồn lực tài chính, khả năng thanh toán và các hệ thống quản lý rủi ro; đảm bảo không phân biệt đối xử về điều kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm giữa các đối tượng bảo hiểm có cùng mức độ rủi ro;
d) Tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải rõ ràng, dễ hiểu, không chứa đựng bất kỳ thông tin nào có thể dẫn đến hiểu lầm và không trái với quy tắc, điều khoản bảo hiểm của sản phẩm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép cung cấp;
đ) Tài liệu minh họa bán hàng minh họa về sản phẩm bảo hiểm (đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe) được cung cấp trực tiếp cho khách hàng hoặc thông qua các đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tài liệu minh họa bán hàng phải có sự chấp thuận của chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ), chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và biên khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài) về các giả định dùng để tính toán trước khi sử dụng để cung cấp cho khách hàng. Tài liệu minh họa bán hàng cần rõ ràng, đầy đủ và chính xác để giúp khách hàng có sự lựa chọn phù hợp;
- Đối với những sản phẩm có giá trị hoàn lại, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trình bày trong tài liệu minh họa bán hàng những điều kiện để được nhận giá trị hoàn lại và những quyền lợi, kèm theo số tiền cụ thể mà khách hàng được hưởng khi nhận giá trị hoàn lại, nhưng phải nêu rõ những quyền lợi này là có đảm bảo hay không có đảm bảo;
- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chịu trách nhiệm về tính chính xác và cập nhật của các tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, tài liệu minh họa bán hàng và các tài liệu bán hàng khác trong suốt thời gian sử dụng;
- Tài liệu minh họa bán hàng phải sử dụng ngôn ngữ phù hợp với đối tượng khách hàng.
e) Nếu hợp đồng bảo hiểm không có quy định rõ, khi cấp đơn bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cần thông báo cho khách hàng bằng văn bản những thông tin sau:
- Thời hạn hoặc kỳ đóng phí bảo hiểm (nếu có);
- Tên cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, địa chỉ để khách hàng có thể liên hệ giải quyết khiếu nại, thắc mắc, tranh chấp liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm;
- Trách nhiệm của khách hàng phải thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khi có thay đổi địa chỉ của bên mua bảo hiểm;
- Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thông báo cho các bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng của họ (đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ);
g) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phân tích nhu cầu của khách hàng để đảm bảo tư vấn cho khách hàng những sản phẩm bảo hiểm và số tiền bảo hiểm phù hợp. Việc phân tích nhu cầu và tư vấn cho khách hàng thực hiện bằng văn bản (đối với sản phẩm bảo hiểm nhân thọ);
h) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài giải thích rõ và đưa ra các yêu cầu cung cấp thông tin cụ thể cho bên mua bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
i) Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Các thông tin do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp khi giao kết hợp đồng bảo hiểm là một bộ phận cấu thành hợp đồng bảo hiểm;
k) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải thông báo cho khách hàng:
- Việc giao kết các hợp đồng bảo hiểm bổ trợ kèm theo các hợp đồng bảo hiểm chính không phải là điều kiện bắt buộc để duy trì hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm chính;
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại khi có hiệu lực và đóng phí bảo hiểm đủ hai mươi tư (24) tháng trở lên hoặc có thể sớm hơn theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm (đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí định kỳ) và có hiệu lực ngay (đối với hợp đồng bảo hiểm đóng phí 1 lần);
- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được quyền khấu trừ các khoản nợ chưa được hoàn trả trước khi thanh toán giá trị hoàn lại cho bên mua bảo hiểm.
Điều 38. Các hành vi bị cấm trong khai thác bảo hiểm
1. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài của bên mua bảo hiểm.
2. Không được dùng ảnh hưởng của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào để yêu cầu, ngăn cản hoặc ép buộc đơn vị cấp dưới hoặc những người có liên quan phải tham gia bảo hiểm tại một doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài dưới mọi hình thức.
3. Nghiêm cấm việc doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tranh thủ uy tín, ảnh hưởng và chỉ đạo dưới mọi hình thức của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào để cung cấp dịch vụ bảo hiểm, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của bên mua bảo hiểm.
Xem nội dung VBChương 2: DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
...
Mục 3: KHAI THÁC BẢO HIỂM
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
14. Bổ sung Khoản 2 Điều 37 như sau:
“2. Trong trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài đồng bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm phải quy định rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài đứng đầu, tỷ lệ đồng bảo hiểm của từng doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài. Các doanh nghiệp, chi nhánh nước ngoài đồng bảo hiểm phải cùng chịu trách nhiệm về những cam kết trong hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm.”
Xem nội dung VBMục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
MỤC 4. KHAI THÁC BẢO HIỂM
Điều 37. Nguyên tắc chung trong kinh doanh và khai thác bảo hiểm
1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện kinh doanh và khai thác bảo hiểm theo các nguyên tắc sau đây:
a) Trung thực, công khai và minh bạch, tránh để khách hàng hiểu sai về sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp;
b) Nhân viên của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đảm bảo đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức. Nhân viên trực tiếp giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm tối thiểu phải có chứng chỉ đại lý bảo hiểm hoặc chứng chỉ đào tạo về các nghiệp vụ bảo hiểm đang triển khai theo chế độ quy định. Nhân viên trực tiếp thực hiện các hoạt động thu xếp tái bảo hiểm, giám định bồi thường và xét duyệt trả tiền bảo hiểm phải có chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ này do các cơ sở đào tạo bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp cấp;
c) Trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm phải tìm hiểu rõ các thông tin cần thiết về khách hàng, cân nhắc khả năng tài chính và năng lực chuyên môn của doanh nghiệp, đảm bảo duy trì các nguồn lực tài chính, khả năng thanh toán và các hệ thống quản lý rủi ro; đảm bảo không phân biệt đối xử về điều kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm giữa các đối tượng bảo hiểm có cùng mức độ rủi ro;
d) Tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải rõ ràng, dễ hiểu, không chứa đựng bất kỳ thông tin nào có thể dẫn đến hiểu lầm và không trái với quy tắc, điều khoản bảo hiểm của sản phẩm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép cung cấp;
đ) Tài liệu minh họa bán hàng minh họa về sản phẩm bảo hiểm (đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe) được cung cấp trực tiếp cho khách hàng hoặc thông qua các đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tài liệu minh họa bán hàng phải có sự chấp thuận của chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ), chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và biên khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài) về các giả định dùng để tính toán trước khi sử dụng để cung cấp cho khách hàng. Tài liệu minh họa bán hàng cần rõ ràng, đầy đủ và chính xác để giúp khách hàng có sự lựa chọn phù hợp;
- Đối với những sản phẩm có giá trị hoàn lại, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trình bày trong tài liệu minh họa bán hàng những điều kiện để được nhận giá trị hoàn lại và những quyền lợi, kèm theo số tiền cụ thể mà khách hàng được hưởng khi nhận giá trị hoàn lại, nhưng phải nêu rõ những quyền lợi này là có đảm bảo hay không có đảm bảo;
- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chịu trách nhiệm về tính chính xác và cập nhật của các tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, tài liệu minh họa bán hàng và các tài liệu bán hàng khác trong suốt thời gian sử dụng;
- Tài liệu minh họa bán hàng phải sử dụng ngôn ngữ phù hợp với đối tượng khách hàng.
e) Nếu hợp đồng bảo hiểm không có quy định rõ, khi cấp đơn bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cần thông báo cho khách hàng bằng văn bản những thông tin sau:
- Thời hạn hoặc kỳ đóng phí bảo hiểm (nếu có);
- Tên cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, địa chỉ để khách hàng có thể liên hệ giải quyết khiếu nại, thắc mắc, tranh chấp liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm;
- Trách nhiệm của khách hàng phải thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khi có thay đổi địa chỉ của bên mua bảo hiểm;
- Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thông báo cho các bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng của họ (đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ);
g) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phân tích nhu cầu của khách hàng để đảm bảo tư vấn cho khách hàng những sản phẩm bảo hiểm và số tiền bảo hiểm phù hợp. Việc phân tích nhu cầu và tư vấn cho khách hàng thực hiện bằng văn bản (đối với sản phẩm bảo hiểm nhân thọ);
h) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài giải thích rõ và đưa ra các yêu cầu cung cấp thông tin cụ thể cho bên mua bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
i) Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Các thông tin do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp khi giao kết hợp đồng bảo hiểm là một bộ phận cấu thành hợp đồng bảo hiểm;
k) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải thông báo cho khách hàng:
- Việc giao kết các hợp đồng bảo hiểm bổ trợ kèm theo các hợp đồng bảo hiểm chính không phải là điều kiện bắt buộc để duy trì hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm chính;
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại khi có hiệu lực và đóng phí bảo hiểm đủ hai mươi tư (24) tháng trở lên hoặc có thể sớm hơn theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm (đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí định kỳ) và có hiệu lực ngay (đối với hợp đồng bảo hiểm đóng phí 1 lần);
- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được quyền khấu trừ các khoản nợ chưa được hoàn trả trước khi thanh toán giá trị hoàn lại cho bên mua bảo hiểm.
Điều 38. Các hành vi bị cấm trong khai thác bảo hiểm
1. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài của bên mua bảo hiểm.
2. Không được dùng ảnh hưởng của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào để yêu cầu, ngăn cản hoặc ép buộc đơn vị cấp dưới hoặc những người có liên quan phải tham gia bảo hiểm tại một doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài dưới mọi hình thức.
3. Nghiêm cấm việc doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tranh thủ uy tín, ảnh hưởng và chỉ đạo dưới mọi hình thức của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào để cung cấp dịch vụ bảo hiểm, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của bên mua bảo hiểm.
Xem nội dung VBChương 2: DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
...
Mục 3: KHAI THÁC BẢO HIỂM
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
14. Bổ sung Khoản 2 Điều 37 như sau:
“2. Trong trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài đồng bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm phải quy định rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài đứng đầu, tỷ lệ đồng bảo hiểm của từng doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài. Các doanh nghiệp, chi nhánh nước ngoài đồng bảo hiểm phải cùng chịu trách nhiệm về những cam kết trong hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm.”
Xem nội dung VBMục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
MỤC 4. KHAI THÁC BẢO HIỂM
Điều 37. Nguyên tắc chung trong kinh doanh và khai thác bảo hiểm
1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện kinh doanh và khai thác bảo hiểm theo các nguyên tắc sau đây:
a) Trung thực, công khai và minh bạch, tránh để khách hàng hiểu sai về sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp;
b) Nhân viên của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đảm bảo đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức. Nhân viên trực tiếp giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm tối thiểu phải có chứng chỉ đại lý bảo hiểm hoặc chứng chỉ đào tạo về các nghiệp vụ bảo hiểm đang triển khai theo chế độ quy định. Nhân viên trực tiếp thực hiện các hoạt động thu xếp tái bảo hiểm, giám định bồi thường và xét duyệt trả tiền bảo hiểm phải có chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ này do các cơ sở đào tạo bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp cấp;
c) Trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm phải tìm hiểu rõ các thông tin cần thiết về khách hàng, cân nhắc khả năng tài chính và năng lực chuyên môn của doanh nghiệp, đảm bảo duy trì các nguồn lực tài chính, khả năng thanh toán và các hệ thống quản lý rủi ro; đảm bảo không phân biệt đối xử về điều kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm giữa các đối tượng bảo hiểm có cùng mức độ rủi ro;
d) Tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải rõ ràng, dễ hiểu, không chứa đựng bất kỳ thông tin nào có thể dẫn đến hiểu lầm và không trái với quy tắc, điều khoản bảo hiểm của sản phẩm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép cung cấp;
đ) Tài liệu minh họa bán hàng minh họa về sản phẩm bảo hiểm (đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe) được cung cấp trực tiếp cho khách hàng hoặc thông qua các đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tài liệu minh họa bán hàng phải có sự chấp thuận của chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ), chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và biên khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài) về các giả định dùng để tính toán trước khi sử dụng để cung cấp cho khách hàng. Tài liệu minh họa bán hàng cần rõ ràng, đầy đủ và chính xác để giúp khách hàng có sự lựa chọn phù hợp;
- Đối với những sản phẩm có giá trị hoàn lại, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trình bày trong tài liệu minh họa bán hàng những điều kiện để được nhận giá trị hoàn lại và những quyền lợi, kèm theo số tiền cụ thể mà khách hàng được hưởng khi nhận giá trị hoàn lại, nhưng phải nêu rõ những quyền lợi này là có đảm bảo hay không có đảm bảo;
- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chịu trách nhiệm về tính chính xác và cập nhật của các tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, tài liệu minh họa bán hàng và các tài liệu bán hàng khác trong suốt thời gian sử dụng;
- Tài liệu minh họa bán hàng phải sử dụng ngôn ngữ phù hợp với đối tượng khách hàng.
e) Nếu hợp đồng bảo hiểm không có quy định rõ, khi cấp đơn bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cần thông báo cho khách hàng bằng văn bản những thông tin sau:
- Thời hạn hoặc kỳ đóng phí bảo hiểm (nếu có);
- Tên cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, địa chỉ để khách hàng có thể liên hệ giải quyết khiếu nại, thắc mắc, tranh chấp liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm;
- Trách nhiệm của khách hàng phải thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khi có thay đổi địa chỉ của bên mua bảo hiểm;
- Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thông báo cho các bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng của họ (đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ);
g) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phân tích nhu cầu của khách hàng để đảm bảo tư vấn cho khách hàng những sản phẩm bảo hiểm và số tiền bảo hiểm phù hợp. Việc phân tích nhu cầu và tư vấn cho khách hàng thực hiện bằng văn bản (đối với sản phẩm bảo hiểm nhân thọ);
h) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài giải thích rõ và đưa ra các yêu cầu cung cấp thông tin cụ thể cho bên mua bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
i) Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Các thông tin do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp khi giao kết hợp đồng bảo hiểm là một bộ phận cấu thành hợp đồng bảo hiểm;
k) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải thông báo cho khách hàng:
- Việc giao kết các hợp đồng bảo hiểm bổ trợ kèm theo các hợp đồng bảo hiểm chính không phải là điều kiện bắt buộc để duy trì hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm chính;
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại khi có hiệu lực và đóng phí bảo hiểm đủ hai mươi tư (24) tháng trở lên hoặc có thể sớm hơn theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm (đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí định kỳ) và có hiệu lực ngay (đối với hợp đồng bảo hiểm đóng phí 1 lần);
- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được quyền khấu trừ các khoản nợ chưa được hoàn trả trước khi thanh toán giá trị hoàn lại cho bên mua bảo hiểm.
Điều 38. Các hành vi bị cấm trong khai thác bảo hiểm
1. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài của bên mua bảo hiểm.
2. Không được dùng ảnh hưởng của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào để yêu cầu, ngăn cản hoặc ép buộc đơn vị cấp dưới hoặc những người có liên quan phải tham gia bảo hiểm tại một doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài dưới mọi hình thức.
3. Nghiêm cấm việc doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tranh thủ uy tín, ảnh hưởng và chỉ đạo dưới mọi hình thức của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào để cung cấp dịch vụ bảo hiểm, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của bên mua bảo hiểm.
Xem nội dung VBChương 2: DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
...
Mục 3: KHAI THÁC BẢO HIỂM
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
14. Bổ sung Khoản 2 Điều 37 như sau:
“2. Trong trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài đồng bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm phải quy định rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài đứng đầu, tỷ lệ đồng bảo hiểm của từng doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài. Các doanh nghiệp, chi nhánh nước ngoài đồng bảo hiểm phải cùng chịu trách nhiệm về những cam kết trong hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm.”
Xem nội dung VBMục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ mà mình đang làm đại lý; không được tác động để khách hàng mua bảo hiểm cung cấp sai lệch hoặc không cung cấp các thông tin cần thiết cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ; không được xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.
2. Nhân viên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm được quản lý theo hệ thống đại lý bảo hiểm chung của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được liên kết sản phẩm bảo hiểm với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nhưng phải đảm bảo việc giao kết hợp đồng bảo hiểm riêng, tách biệt với các giao kết khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và chịu trách nhiệm độc lập về sản phẩm, dịch vụ do mình cung cấp.
Xem nội dung VBĐiều 28. Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ điều kiện hoạt động đại lý theo quy định tại Điều 86 của Luật Kinh doanh bảo hiểm và phải ký hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 87 của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm không được làm đại lý bảo hiểm cho chính doanh nghiệp bảo hiểm đó.
3. Tổ chức, cá nhân không được đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm mà mình đang làm đại lý.
4. Đại lý bảo hiểm không được xúi giục khách hàng huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 47 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 47. Hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 86 Luật Kinh doanh bảo hiểm, khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP.
2. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP.
3. Đại lý bảo hiểm thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP.
4. Đại lý bảo hiểm không được thực hiện những hành vi sau đây:
a) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm.
b) Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
c) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác.
d) Khuyến mại khách hàng dưới hình thức bất hợp pháp như hứa hẹn giảm phí bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm hoặc các quyền lợi khác mà doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không cung cấp cho khách hàng.
đ) Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới.
Xem nội dung VBĐiều 28. Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ điều kiện hoạt động đại lý theo quy định tại Điều 86 của Luật Kinh doanh bảo hiểm và phải ký hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 87 của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm không được làm đại lý bảo hiểm cho chính doanh nghiệp bảo hiểm đó.
3. Tổ chức, cá nhân không được đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm mà mình đang làm đại lý.
4. Đại lý bảo hiểm không được xúi giục khách hàng huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 47 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ mà mình đang làm đại lý; không được tác động để khách hàng mua bảo hiểm cung cấp sai lệch hoặc không cung cấp các thông tin cần thiết cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ; không được xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.
2. Nhân viên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm được quản lý theo hệ thống đại lý bảo hiểm chung của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được liên kết sản phẩm bảo hiểm với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nhưng phải đảm bảo việc giao kết hợp đồng bảo hiểm riêng, tách biệt với các giao kết khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và chịu trách nhiệm độc lập về sản phẩm, dịch vụ do mình cung cấp.
Xem nội dung VBĐiều 28. Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ điều kiện hoạt động đại lý theo quy định tại Điều 86 của Luật Kinh doanh bảo hiểm và phải ký hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 87 của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm không được làm đại lý bảo hiểm cho chính doanh nghiệp bảo hiểm đó.
3. Tổ chức, cá nhân không được đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm mà mình đang làm đại lý.
4. Đại lý bảo hiểm không được xúi giục khách hàng huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 47 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 47. Hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 86 Luật Kinh doanh bảo hiểm, khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP.
2. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP.
3. Đại lý bảo hiểm thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP.
4. Đại lý bảo hiểm không được thực hiện những hành vi sau đây:
a) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm.
b) Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
c) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác.
d) Khuyến mại khách hàng dưới hình thức bất hợp pháp như hứa hẹn giảm phí bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm hoặc các quyền lợi khác mà doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không cung cấp cho khách hàng.
đ) Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới.
Xem nội dung VBĐiều 28. Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ điều kiện hoạt động đại lý theo quy định tại Điều 86 của Luật Kinh doanh bảo hiểm và phải ký hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 87 của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm không được làm đại lý bảo hiểm cho chính doanh nghiệp bảo hiểm đó.
3. Tổ chức, cá nhân không được đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm mà mình đang làm đại lý.
4. Đại lý bảo hiểm không được xúi giục khách hàng huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 47 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Chế độ báo cáo được hướng dẫn bởi Điều 50 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 50. Chế độ báo cáo
1. Hàng năm, chậm nhất vào ngày 30/01 của năm sau, cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khóa đào tạo đã tổ chức, số lượng học viên đã đào tạo, số lượng học viên đã được cấp chứng chỉ trong năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo hàng quý như sau:
a) Chậm nhất trước ngày 15 tháng đầu của quý sau, báo cáo Bộ Tài chính (dưới dạng hồ sơ điện tử và hồ sơ bằng giấy) danh sách các đại lý bảo hiểm đang hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chậm nhất trước ngày 15 tháng đầu của quý sau, thông báo cho Bộ Tài chính và Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam danh sách các đại lý vi phạm quy chế hành nghề đại lý hoặc vi phạm quy định pháp luật đã bị doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chấm dứt hợp đồng đại lý theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này, để Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam thông báo cho các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác được biết.
Xem nội dung VBĐiều 33. Quản lý đào tạo đại lý bảo hiểm
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm không đáp ứng đủ các điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 32 Nghị định này, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ hoạt động của tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm.
2. Hàng năm, tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khoá đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý đã đào tạo, số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm.
Chế độ báo cáo được hướng dẫn bởi Điều 50 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Chế độ báo cáo được hướng dẫn bởi Điều 50 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 50. Chế độ báo cáo
1. Hàng năm, chậm nhất vào ngày 30/01 của năm sau, cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khóa đào tạo đã tổ chức, số lượng học viên đã đào tạo, số lượng học viên đã được cấp chứng chỉ trong năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo hàng quý như sau:
a) Chậm nhất trước ngày 15 tháng đầu của quý sau, báo cáo Bộ Tài chính (dưới dạng hồ sơ điện tử và hồ sơ bằng giấy) danh sách các đại lý bảo hiểm đang hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chậm nhất trước ngày 15 tháng đầu của quý sau, thông báo cho Bộ Tài chính và Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam danh sách các đại lý vi phạm quy chế hành nghề đại lý hoặc vi phạm quy định pháp luật đã bị doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chấm dứt hợp đồng đại lý theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này, để Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam thông báo cho các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác được biết.
Xem nội dung VBĐiều 33. Quản lý đào tạo đại lý bảo hiểm
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm không đáp ứng đủ các điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 32 Nghị định này, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ hoạt động của tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm.
2. Hàng năm, tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khoá đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý đã đào tạo, số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm.
Chế độ báo cáo được hướng dẫn bởi Điều 50 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Chế độ báo cáo được hướng dẫn bởi Điều 50 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 50. Chế độ báo cáo
1. Hàng năm, chậm nhất vào ngày 30/01 của năm sau, cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khóa đào tạo đã tổ chức, số lượng học viên đã đào tạo, số lượng học viên đã được cấp chứng chỉ trong năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo hàng quý như sau:
a) Chậm nhất trước ngày 15 tháng đầu của quý sau, báo cáo Bộ Tài chính (dưới dạng hồ sơ điện tử và hồ sơ bằng giấy) danh sách các đại lý bảo hiểm đang hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chậm nhất trước ngày 15 tháng đầu của quý sau, thông báo cho Bộ Tài chính và Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam danh sách các đại lý vi phạm quy chế hành nghề đại lý hoặc vi phạm quy định pháp luật đã bị doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chấm dứt hợp đồng đại lý theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này, để Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam thông báo cho các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác được biết.
Xem nội dung VBĐiều 33. Quản lý đào tạo đại lý bảo hiểm
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm không đáp ứng đủ các điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 32 Nghị định này, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ hoạt động của tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm.
2. Hàng năm, tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khoá đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý đã đào tạo, số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm.
Chế độ báo cáo được hướng dẫn bởi Điều 50 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Chế độ báo cáo được hướng dẫn bởi Điều 50 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 50. Chế độ báo cáo
1. Hàng năm, chậm nhất vào ngày 30/01 của năm sau, cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khóa đào tạo đã tổ chức, số lượng học viên đã đào tạo, số lượng học viên đã được cấp chứng chỉ trong năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo hàng quý như sau:
a) Chậm nhất trước ngày 15 tháng đầu của quý sau, báo cáo Bộ Tài chính (dưới dạng hồ sơ điện tử và hồ sơ bằng giấy) danh sách các đại lý bảo hiểm đang hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chậm nhất trước ngày 15 tháng đầu của quý sau, thông báo cho Bộ Tài chính và Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam danh sách các đại lý vi phạm quy chế hành nghề đại lý hoặc vi phạm quy định pháp luật đã bị doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chấm dứt hợp đồng đại lý theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này, để Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam thông báo cho các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác được biết.
Xem nội dung VBĐiều 33. Quản lý đào tạo đại lý bảo hiểm
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm không đáp ứng đủ các điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 32 Nghị định này, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ hoạt động của tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm.
2. Hàng năm, tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khoá đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý đã đào tạo, số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm.
Chế độ báo cáo được hướng dẫn bởi Điều 50 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Chế độ báo cáo được hướng dẫn bởi Điều 50 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 50. Chế độ báo cáo
1. Hàng năm, chậm nhất vào ngày 30/01 của năm sau, cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khóa đào tạo đã tổ chức, số lượng học viên đã đào tạo, số lượng học viên đã được cấp chứng chỉ trong năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo hàng quý như sau:
a) Chậm nhất trước ngày 15 tháng đầu của quý sau, báo cáo Bộ Tài chính (dưới dạng hồ sơ điện tử và hồ sơ bằng giấy) danh sách các đại lý bảo hiểm đang hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chậm nhất trước ngày 15 tháng đầu của quý sau, thông báo cho Bộ Tài chính và Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam danh sách các đại lý vi phạm quy chế hành nghề đại lý hoặc vi phạm quy định pháp luật đã bị doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chấm dứt hợp đồng đại lý theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này, để Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam thông báo cho các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác được biết.
Xem nội dung VBĐiều 33. Quản lý đào tạo đại lý bảo hiểm
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm không đáp ứng đủ các điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 32 Nghị định này, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ hoạt động của tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm.
2. Hàng năm, tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khoá đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý đã đào tạo, số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm.
Chế độ báo cáo được hướng dẫn bởi Điều 50 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 59 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 59. Gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài muốn gia hạn hoạt động của Văn phòng đại diện phải đáp ứng các quy định sau:
a) Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không bị xử phạt vi phạm hành chính từ 200 triệu đồng trở lên về những vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong vòng mười hai (12) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ xin gia hạn hoạt động;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp và ổn định tại thời điểm xin gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện.
2. Thời hạn gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện không quá năm (05) năm.
3. Tối thiểu ba mươi (30) ngày trước ngày hết hạn của Giấy phép đặt văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài muốn gia hạn hoạt động của văn phòng đại điện phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao công chứng Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài;
c) Bản sao công chứng báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài trong ba (03) năm liền kề năm nộp hồ sơ xin gia hạn;
d) Sơ yếu lý lịch, bản sao công chứng các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật của người dự kiến giữ chức danh Trưởng văn phòng đại diện (đối với trường hợp thay đổi Trưởng văn phòng đại diện);
4. Trong thời hạn hai mươi mốt (21) ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động, Bộ Tài chính sẽ có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận phải giải thích lý do.
Xem nội dung VBĐiều 37. Thời hạn hoạt động
1. Thời hạn hoạt động của Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không quá 5 năm và có thể được gia hạn.
2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam muốn gia hạn hoạt động phải nộp đơn đề nghị gia hạn.
3. Giấy phép đặt Văn phòng đại diện bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Sau 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoạt động mà không đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính gia hạn;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài bị thu hồi Giấy phép;
c) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong Giấy phép đặt Văn phòng đại diện.
4. Khi kết thúc hoạt động, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải thực hiện đầy đủ thủ tục và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 59 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 59 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
...
Điều 59. Gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài muốn gia hạn hoạt động của Văn phòng đại diện phải đáp ứng các quy định sau:
a) Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không bị xử phạt vi phạm hành chính từ 200 triệu đồng trở lên về những vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong vòng mười hai (12) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ xin gia hạn hoạt động;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp và ổn định tại thời điểm xin gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện.
2. Thời hạn gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện không quá năm (05) năm.
3. Tối thiểu ba mươi (30) ngày trước ngày hết hạn của Giấy phép đặt văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài muốn gia hạn hoạt động của văn phòng đại điện phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao công chứng Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài;
c) Bản sao công chứng báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài trong ba (03) năm liền kề năm nộp hồ sơ xin gia hạn;
d) Sơ yếu lý lịch, bản sao công chứng các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật của người dự kiến giữ chức danh Trưởng văn phòng đại diện (đối với trường hợp thay đổi Trưởng văn phòng đại diện);
4. Trong thời hạn hai mươi mốt (21) ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động, Bộ Tài chính sẽ có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận phải giải thích lý do.
Xem nội dung VBĐiều 37. Thời hạn hoạt động
1. Thời hạn hoạt động của Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không quá 5 năm và có thể được gia hạn.
2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam muốn gia hạn hoạt động phải nộp đơn đề nghị gia hạn.
3. Giấy phép đặt Văn phòng đại diện bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Sau 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoạt động mà không đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính gia hạn;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài bị thu hồi Giấy phép;
c) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong Giấy phép đặt Văn phòng đại diện.
4. Khi kết thúc hoạt động, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải thực hiện đầy đủ thủ tục và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 59 Thông tư 124/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 4. Điều kiện để tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
1. Được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm trong Giấy phép thành lập và hoạt động;
2. Ký hợp đồng đại lý bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có nhân viên trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm được đào tạo và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Thông tư nàđđ
Xem nội dung VBĐiều 28. Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ điều kiện hoạt động đại lý theo quy định tại Điều 86 của Luật Kinh doanh bảo hiểm và phải ký hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 87 của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện các quyền trong hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Xem nội dung VBĐiều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
1. Đại lý bảo hiểm có các quyền sau:
a) Lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm theo đúng quy định của pháp luật;
b) Tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức;
c) Được cung cấp thông tin cần thiết cho các hoạt động của mình và các điều kiện khác để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Hưởng hoa hồng và các quyền, lợi ích hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm;
đ) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong hoạt động đại lý bảo hiểm
...
2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện các nghĩa vụ trong hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các nghĩa vụ sau đây:
a) Thiết kế sản phẩm bảo hiểm, tính phí, tính toán giá trị hoàn lại, trích lập dự phòng nghiệp vụ và tính toán lãi chia cho chủ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ (nếu có) theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Thông báo cho khách hàng bằng văn bản hoặc các hình thức khác về việc chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có trách nhiệm hướng dẫn các trường hợp khách hàng mua bảo hiểm qua các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đóng phí bảo hiểm định kỳ, thông báo những thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng và yêu cầu trả tiền bảo hiểm.
Xem nội dung VBĐiều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
...
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện cam kết trong hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký với doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Giới thiệu, mời chào, bán bảo hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm; thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Tham gia các khoá đào tạo nâng cao trình độ do các cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 31 Nghị định này tổ chức;
đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong hoạt động đại lý bảo hiểm
...
2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện các nghĩa vụ trong hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các nghĩa vụ sau đây:
a) Thiết kế sản phẩm bảo hiểm, tính phí, tính toán giá trị hoàn lại, trích lập dự phòng nghiệp vụ và tính toán lãi chia cho chủ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ (nếu có) theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Thông báo cho khách hàng bằng văn bản hoặc các hình thức khác về việc chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có trách nhiệm hướng dẫn các trường hợp khách hàng mua bảo hiểm qua các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đóng phí bảo hiểm định kỳ, thông báo những thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng và yêu cầu trả tiền bảo hiểm.
Xem nội dung VBĐiều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
...
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện cam kết trong hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký với doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Giới thiệu, mời chào, bán bảo hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm; thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Tham gia các khoá đào tạo nâng cao trình độ do các cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 31 Nghị định này tổ chức;
đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong hoạt động đại lý bảo hiểm
...
2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện các nghĩa vụ trong hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các nghĩa vụ sau đây:
a) Thiết kế sản phẩm bảo hiểm, tính phí, tính toán giá trị hoàn lại, trích lập dự phòng nghiệp vụ và tính toán lãi chia cho chủ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ (nếu có) theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Thông báo cho khách hàng bằng văn bản hoặc các hình thức khác về việc chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có trách nhiệm hướng dẫn các trường hợp khách hàng mua bảo hiểm qua các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đóng phí bảo hiểm định kỳ, thông báo những thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng và yêu cầu trả tiền bảo hiểm.
Xem nội dung VBĐiều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
...
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện cam kết trong hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký với doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Giới thiệu, mời chào, bán bảo hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm; thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Tham gia các khoá đào tạo nâng cao trình độ do các cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 31 Nghị định này tổ chức;
đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong hoạt động đại lý bảo hiểm
...
2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện các nghĩa vụ trong hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các nghĩa vụ sau đây:
a) Thiết kế sản phẩm bảo hiểm, tính phí, tính toán giá trị hoàn lại, trích lập dự phòng nghiệp vụ và tính toán lãi chia cho chủ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ (nếu có) theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Thông báo cho khách hàng bằng văn bản hoặc các hình thức khác về việc chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có trách nhiệm hướng dẫn các trường hợp khách hàng mua bảo hiểm qua các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đóng phí bảo hiểm định kỳ, thông báo những thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng và yêu cầu trả tiền bảo hiểm.
Xem nội dung VBĐiều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
...
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện cam kết trong hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký với doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Giới thiệu, mời chào, bán bảo hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm; thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Tham gia các khoá đào tạo nâng cao trình độ do các cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 31 Nghị định này tổ chức;
đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 6. Hợp đồng đại lý bảo hiểm
1. Hợp đồng đại lý bảo hiểm bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ, Giấy phép thành lập và hoạt động, người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Tên, địa chỉ, Giấy phép thành lập và hoạt động, người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ;
c) Ngày hiệu lực và thời hạn của hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Nội dung, phạm vi hoạt động đại lý mà doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ủy quyền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện;
đ) Hoa hồng bảo hiểm và các khoản thanh toán khác (nếu có);
e) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ;
g) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
h) Thỏa thuận về cung cấp thông tin giữa doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
i) Điều khoản về chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm;
k) Quy định về giải quyết tranh chấp và tài phán.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, hợp đồng đại lý bảo hiểm có thể có các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật do doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận.
Xem nội dung VBĐiều 29. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có các quyền sau:
a) Lựa chọn đại lý bảo hiểm và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 6. Hợp đồng đại lý bảo hiểm
1. Hợp đồng đại lý bảo hiểm bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ, Giấy phép thành lập và hoạt động, người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Tên, địa chỉ, Giấy phép thành lập và hoạt động, người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ;
c) Ngày hiệu lực và thời hạn của hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Nội dung, phạm vi hoạt động đại lý mà doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ủy quyền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện;
đ) Hoa hồng bảo hiểm và các khoản thanh toán khác (nếu có);
e) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ;
g) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
h) Thỏa thuận về cung cấp thông tin giữa doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
i) Điều khoản về chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm;
k) Quy định về giải quyết tranh chấp và tài phán.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, hợp đồng đại lý bảo hiểm có thể có các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật do doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận.
Xem nội dung VBĐiều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
1. Đại lý bảo hiểm có các quyền sau:
a) Lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm theo đúng quy định của pháp luật;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 7. Hoa hồng bảo hiểm và chi quản lý đại lý
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện chi trả hoa hồng bảo hiểm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm nhưng không được vượt quá mức quy định của pháp luật hiện hành về hoa hồng bảo hiểm.
Xem nội dung VBĐiều 29. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm
...
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ:
...
d) Thanh toán hoa hồng theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 7. Hoa hồng bảo hiểm và chi quản lý đại lý
...
2. Ngoài hoa hồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được chi trả chi quản lý đại lý và các chi phí khác theo quy định pháp luật và được thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm.
Xem nội dung VBĐiều 29. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có các quyền sau:
...
e) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 7. Hoa hồng bảo hiểm và chi quản lý đại lý
...
2. Ngoài hoa hồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được chi trả chi quản lý đại lý và các chi phí khác theo quy định pháp luật và được thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm.
Xem nội dung VBĐiều 29. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có các quyền sau:
...
e) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 10, Điều 12 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 10. Cung cấp và đối chiếu thông tin
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ các thông tin tối thiểu sau đây:
a) Đối với hoạt động chào bán bảo hiểm: Tên, tuổi, giới tính, địa chỉ liên lạc của khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm;
b) Đối với hoạt động thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm: Cung cấp và đối chiếu thông tin liên quan đến khách hàng mua bảo hiểm và các thông tin cần thiết cho việc thẩm định ra quyết định phát hành hợp đồng bảo hiểm;
c) Đối với hoạt động thu phí bảo hiểm: Bảng kê số lượng khách hàng đã thu phí, tổng số phí thu được, số phí còn phải thu, tên và địa chỉ, số hợp đồng của khách hàng còn nợ phí;
d) Đối với hoạt động thu xếp giải quyết trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm: Bảng kê số tiền bảo hiểm phải trả và các hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm;
đ) Cung cấp thông tin về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng phục vụ cho việc thiết kế sản phẩm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nhưng không trái với quy định của pháp luật về bảo mật thông tin.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có trách nhiệm đối chiếu dữ liệu về hợp đồng bảo hiểm mới, doanh thu phí, biến động hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện.
...
Điều 12. Bảo mật thông tin khách hàng
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ chịu trách nhiệm về bảo mật thông tin của khách hàng theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBĐiều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
...
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:
...
c) Giới thiệu, mời chào, bán bảo hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm; thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 10, Điều 12 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 13. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ hàng quý, chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu của quý tiếp theo, ngoài các báo cáo theo quy định pháp luật hiện hành, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải nộp cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) báo cáo tình hình triển khai hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong quý theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 29. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm
...
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ:
...
g) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hoạt động do đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 13. Chế độ báo cáo
...
2. Định kỳ hàng quý, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo theo quy định về chế độ báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tình hình triển khai hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong quý theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
...
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:
...
đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 13. Chế độ báo cáo
...
2. Định kỳ hàng quý, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo theo quy định về chế độ báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tình hình triển khai hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong quý theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
...
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:
...
đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 13. Chế độ báo cáo
...
2. Định kỳ hàng quý, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo theo quy định về chế độ báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tình hình triển khai hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong quý theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
...
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:
...
đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 13. Chế độ báo cáo
...
2. Định kỳ hàng quý, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo theo quy định về chế độ báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tình hình triển khai hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong quý theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
...
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:
...
đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 13. Chế độ báo cáo
...
2. Định kỳ hàng quý, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo theo quy định về chế độ báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tình hình triển khai hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong quý theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
...
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:
...
đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 13. Chế độ báo cáo
...
2. Định kỳ hàng quý, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo theo quy định về chế độ báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tình hình triển khai hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong quý theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
...
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:
...
đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 13. Chế độ báo cáo
...
2. Định kỳ hàng quý, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo theo quy định về chế độ báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tình hình triển khai hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong quý theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
...
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:
...
đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 13. Chế độ báo cáo
...
2. Định kỳ hàng quý, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo theo quy định về chế độ báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tình hình triển khai hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong quý theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
...
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:
...
đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 13. Chế độ báo cáo
...
2. Định kỳ hàng quý, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo theo quy định về chế độ báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tình hình triển khai hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong quý theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
...
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:
...
đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 13. Chế độ báo cáo
...
2. Định kỳ hàng quý, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo theo quy định về chế độ báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tình hình triển khai hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong quý theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
...
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:
...
đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
...
Điều 13. Chế độ báo cáo
...
2. Định kỳ hàng quý, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo theo quy định về chế độ báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tình hình triển khai hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong quý theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 30. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
...
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau:
...
đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch 86/2014/TTLT-BTC-NHNNVN có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Hướng dẫn hoa hồng đại lý bảo hiểm tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được bổ sung bởi Khoản 17 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
17. Bổ sung điểm 3.6 Khoản 3 và Khoản 6 Điều 41 như sau:
a) Bổ sung điểm 3.6 Khoản 3 như sau:
“3.6. Hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm bảo lãnh là 10%.”
b) Bổ sung Khoản 6 như sau:
“6. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thống nhất mức chi trả hoa hồng và chi quản lý đại lý bảo hiểm giữa đại lý bảo hiểm đang làm việc tại doanh nghiệp và đại lý bảo hiểm được tuyển dụng từ doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ khác.”
Xem nội dung VBHướng dẫn hoa hồng đại lý bảo hiểm tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được bổ sung bởi Khoản 17 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Hướng dẫn hoa hồng đại lý bảo hiểm tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được bổ sung bởi Khoản 17 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
17. Bổ sung điểm 3.6 Khoản 3 và Khoản 6 Điều 41 như sau:
a) Bổ sung điểm 3.6 Khoản 3 như sau:
“3.6. Hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm bảo lãnh là 10%.”
b) Bổ sung Khoản 6 như sau:
“6. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thống nhất mức chi trả hoa hồng và chi quản lý đại lý bảo hiểm giữa đại lý bảo hiểm đang làm việc tại doanh nghiệp và đại lý bảo hiểm được tuyển dụng từ doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ khác.”
Xem nội dung VBHướng dẫn hoa hồng đại lý bảo hiểm tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được bổ sung bởi Khoản 17 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Hướng dẫn hoa hồng đại lý bảo hiểm tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được bổ sung bởi Khoản 17 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
17. Bổ sung điểm 3.6 Khoản 3 và Khoản 6 Điều 41 như sau:
a) Bổ sung điểm 3.6 Khoản 3 như sau:
“3.6. Hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm bảo lãnh là 10%.”
b) Bổ sung Khoản 6 như sau:
“6. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thống nhất mức chi trả hoa hồng và chi quản lý đại lý bảo hiểm giữa đại lý bảo hiểm đang làm việc tại doanh nghiệp và đại lý bảo hiểm được tuyển dụng từ doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ khác.”
Xem nội dung VBHướng dẫn hoa hồng đại lý bảo hiểm tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được bổ sung bởi Khoản 17 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
20. Sửa đổi Khoản 4 Điều 59 như sau:
“4. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận phải giải thích lý do.”
Xem nội dung VBĐiều 37. Thời hạn hoạt động
...
2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam muốn gia hạn hoạt động phải nộp đơn đề nghị gia hạn.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
20. Sửa đổi Khoản 4 Điều 59 như sau:
“4. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận phải giải thích lý do.”
Xem nội dung VBĐiều 37. Thời hạn hoạt động
...
2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam muốn gia hạn hoạt động phải nộp đơn đề nghị gia hạn.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
20. Sửa đổi Khoản 4 Điều 59 như sau:
“4. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận phải giải thích lý do.”
Xem nội dung VBĐiều 37. Thời hạn hoạt động
...
2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam muốn gia hạn hoạt động phải nộp đơn đề nghị gia hạn.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
20. Sửa đổi Khoản 4 Điều 59 như sau:
“4. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận phải giải thích lý do.”
Xem nội dung VBĐiều 37. Thời hạn hoạt động
...
2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam muốn gia hạn hoạt động phải nộp đơn đề nghị gia hạn.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
20. Sửa đổi Khoản 4 Điều 59 như sau:
“4. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận phải giải thích lý do.”
Xem nội dung VBĐiều 37. Thời hạn hoạt động
...
2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam muốn gia hạn hoạt động phải nộp đơn đề nghị gia hạn.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
20. Sửa đổi Khoản 4 Điều 59 như sau:
“4. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận phải giải thích lý do.”
Xem nội dung VBĐiều 37. Thời hạn hoạt động
...
2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam muốn gia hạn hoạt động phải nộp đơn đề nghị gia hạn.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
20. Sửa đổi Khoản 4 Điều 59 như sau:
“4. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận phải giải thích lý do.”
Xem nội dung VBĐiều 37. Thời hạn hoạt động
...
2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam muốn gia hạn hoạt động phải nộp đơn đề nghị gia hạn.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
20. Sửa đổi Khoản 4 Điều 59 như sau:
“4. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận phải giải thích lý do.”
Xem nội dung VBĐiều 37. Thời hạn hoạt động
...
2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam muốn gia hạn hoạt động phải nộp đơn đề nghị gia hạn.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
20. Sửa đổi Khoản 4 Điều 59 như sau:
“4. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận phải giải thích lý do.”
Xem nội dung VBĐiều 37. Thời hạn hoạt động
...
2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam muốn gia hạn hoạt động phải nộp đơn đề nghị gia hạn.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
...
20. Sửa đổi Khoản 4 Điều 59 như sau:
“4. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận phải giải thích lý do.”
Xem nội dung VBĐiều 37. Thời hạn hoạt động
...
2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam muốn gia hạn hoạt động phải nộp đơn đề nghị gia hạn.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 124/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Thông tư 194/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2017)