BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số: 86/2009/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 4 năm 2009
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG TƯ SỐ 155/2007/TT-BTC NGÀY 20/12/2007 CỦA BỘ
TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/2007/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 3 NĂM
2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH
BẢO HIỂM VÀ THÔNG TƯ 156/2007/TT-BTC NGÀY 20/12/2007 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ
ĐỊNH SỐ 46/2007/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM VÀ DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số
24/2000/QH10 ngày 9 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chế độ
tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số
155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là "Thông
tư 155") và Thông tư 156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chế
độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
(sau đây gọi tắt là “Thông tư 156”) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung Thông tư 155
1. Sửa đổi, bổ sung
điểm 2.2, khoản 2, mục II về thẩm định năng lực tài chính như sau:
“2.2.1. Danh sách tổ chức, cá nhân tham gia
góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong
đó nêu rõ các tổ chức, cá nhân là cổ đông (thành viên) sáng lập; mức vốn góp;
số lượng cổ phần và loại cổ phần (đối với hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp cổ
phần); phương thức góp vốn; thời hạn góp vốn tương ứng;
2.2.2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau
nắm giữ ít nhất 50% vốn điều lệ ban đầu khi thành lập doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong thời hạn 3 năm (đối với hồ sơ xin thành
lập doanh nghiệp cổ phần);
2.2.3. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của
nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính xác nhận chủ đầu tư nước ngoài đang
trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại
nước nguyên xứ tính đến cuối năm tài chính liền kề năm xin cấp giấy phép;
2.2.4. Cơ cấu góp vốn thành lập doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phù hợp với quy định tại Nghị định số
46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với
doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (sau đây gọi tắt là
Nghị định 46/2007/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn thi hành;
2.2.5. Bằng chứng chứng minh khả năng nộp đủ
vốn đăng ký thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm của
các chủ đầu tư:
a) Báo cáo tài chính cho 3 năm liền kề năm
xin thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có xác nhận
của tổ chức kiểm toán độc lập đối với tổ chức là cổ đông (thành viên) sáng lập
hoặc góp từ 10% vốn điều lệ; báo cáo tài chính cho 3 năm liền kề năm xin thành
lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đối với các chủ đầu
tư pháp nhân không phải là cổ đông (thành viên) sáng lập hoặc góp dưới 10% vốn
điều lệ;
b) Nguồn vốn góp thành lập doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải là nguồn hợp pháp; không sử dụng tiền
vay hoặc uỷ thác đầu tư dưới bất cứ hình thức nào để góp vốn thành lập doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
c) Đối với tổ chức Việt Nam tham gia góp vốn
thành lập doanh nghiệp bảo hiểm với tư cách là cổ đông sáng lập hoặc cổ đông
góp từ 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm: Là doanh nghiệp được thành
lập theo Luật Doanh nghiệp, có vốn chủ sở hữu tối thiểu 150 (một trăm năm mươi)
tỷ đồng, góp vốn vào doanh nghiệp bảo hiểm với số tiền không quá 25% vốn chủ sở
hữu của tổ chức đó, kinh doanh có lãi và được xác nhận tại báo cáo tài chính đã
được kiểm toán trong 3 năm liên tục gần nhất.
d) Đối với tổ chức Việt Nam tham gia góp vốn
thành lập doanh nghiệp bảo hiểm dưới 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm:
Là doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, có tình hình tài chính
lành mạnh trong 3 năm tài chính liên tục gần nhất, vốn chủ sở hữu trừ đi các
khoản đầu tư dài hạn lớn hơn số vốn dự kiến góp vào doanh nghiệp bảo hiểm.
2.2.6. Có tối thiểu 4 tổ chức tham gia góp
vốn thành lập DNBH.
2. Bổ sung khoản 3,
mục II về trình tự, thủ tục trước khi cấp giấy phép thành lập và hoạt động
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như sau:
"3.1 Trên cơ sở hồ sơ đầy đủ, hợp lệ,
chủ đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định, Bộ Tài chính sẽ có văn bản chấp
thuận về nguyên tắc.
3.2. Trong vòng 6 tháng kể từ ngày được chấp
thuận về nguyên tắc, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải
đóng đủ vốn điều lệ và nộp Bộ Tài chính xác nhận của ngân hàng về số vốn điều
lệ đã đóng vào tài khoản phong toả của từng tổ chức, cá nhân theo danh sách đã
đăng ký tại hồ sơ xin cấp giấy phép.
3.3. Ngoài quy định tại điểm 3.2, doanh
nghiệp bảo hiểm phải chứng minh đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây:
- Các chức danh quản trị, điều hành như Tổng
giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng, Chuyên gia tính
toán (bảo hiểm nhân thọ), Trưởng bộ phận khai thác, giám định, bồi thường,
Trưởng bộ phận đầu tư, Chuyên gia tính toán dự phòng và biên khả năng thanh
toán (bảo hiểm phi nhân thọ) đáp ứng điều kiện theo quy định tại Thông tư
155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính và Thông tư này;
- Chứng minh đáp ứng các điều kiện về công
nghệ thông tin đối với hoạt động nghiệp vụ, kế toán- tài chính, đầu tư, cán bộ
thông tin và đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng.
3.4. Sau khi doanh nghiệp bảo hiểm đáp ứng
tất cả các điều kiện triển khai nêu tại điểm 3.1, 3.2 và 3.3, Bộ Tài chính sẽ
chính thức trao giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Trong trường hợp quá thời hạn 6 tháng mà doanh nghiệp bảo hiểm không đáp ứng
một trong các điều kiện nêu tại điểm 3.2 hoặc 3.3, văn bản chấp thuận về nguyên
tắc nêu tại điểm 3.1 sẽ không còn hiệu lực.
3.5. Ngoài quy định tại điểm 3.2 nêu trên,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải chứng minh đáp ứng đầy đủ các điều kiện
dưới đây:
- Các chức danh quản trị, điều hành như Tổng
giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng đáp ứng điều kiện
theo quy định tại Thông tư 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính và
Thông tư này;
- Toàn bộ nhân viên tại các phòng nghiệp vụ
có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực công tác do các cơ sở đào tạo về
bảo hiểm được công nhận trong nước hoặc quốc tế cấp;
- Đáp ứng các điều kiện về công nghệ thông
tin đối với hoạt động nghiệp vụ, kế toán- tài chính, đầu tư, cán bộ thông tin
và đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng.
3.6. Sau khi doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
đáp ứng tất cả các điều kiện triển khai nêu tại điểm 3.1, 3.2 và 3.5, Bộ Tài
chính sẽ chính thức trao giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm. Trong trường hợp quá thời hạn 6 tháng mà doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm không đáp ứng một trong các điều kiện nêu tại điểm 3.2 hoặc 3.5, văn
bản chấp thuận về nguyên tắc nêu tại điểm 3.1 sẽ không còn hiệu lực".
3. Sửa đổi khoản 3,
mục II về thủ tục trước khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm chính thức hoạt động thành khoản 4.
4. Sửa đổi, bổ sung
điểm 3.1.3, khoản 3, mục II về thủ tục trước khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm chính thức hoạt động như sau:
"4.1.3. Họp bầu Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên, Chủ tịch và Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định tại Điều lệ
phù hợp với quy định pháp luật; hoàn tất thủ tục xin phê chuẩn Chủ tịch, Tổng
Giám đốc (Giám đốc)".
5. Bổ sung điểm 2.5,
khoản 2, mục III về tăng hoặc giảm mức vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như sau:
"2.5. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày
được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc tăng hoặc giảm mức vốn điều lệ,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn thành việc tăng
hoặc giảm mức vốn điều lệ theo phương án đã được chấp thuận và báo cáo Bộ Tài
chính kết quả thực hiện để xem xét cấp Giấy phép điều chỉnh. Trường hợp không
thực hiện được kế hoạch tăng vốn đã được chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính để xem xét giải
quyết".
6. Sửa đổi điểm 4.3,
khoản 4, mục III về thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như sau:
"4.3. Bằng chứng về quyền sử dụng địa
điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện (thuê hoặc sở hữu)".
7. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1, mục IV về tiêu chuẩn người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như sau:
7.1. Bổ sung điểm 1.1.5 và 1.1.6 về tiêu
chuẩn chung như sau:
"1.1.5. Trong 3 năm liên tục trước thời
điểm được bổ nhiệm là người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm:
- Chưa từng bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với hình thức bị buộc bãi nhiệm chức danh
quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn hoặc buộc đình chỉ chức danh
đã được doanh nghiệp bổ nhiệm;
- Chưa từng bị xử lý kỷ luật dưới hình thức
cách chức, buộc thôi việc (sa thải) do vi phạm quy trình nội bộ về khai thác,
giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý
chương trình tái bảo hiểm trong doanh nghiệp bảo hiểm hay quy trình nghiệp vụ
môi giới bảo hiểm, kiểm soát nội bộ, quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm".
"1.1.6. Tại thời điểm được bổ nhiệm là
người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm, không trực tiếp liên quan đến vụ việc đang bị cơ quan có thẩm quyền điều
tra, xác minh".
7.2. Sửa đổi điểm 1.4.2 và 1.4.3 về tiêu
chuẩn của Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc người đại diện trước pháp luật như sau:
" 1.4.2. Có bằng đại học hoặc trên đại
học;
1.4.3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về
lĩnh vực dự kiến phụ trách do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được công nhận
trong nước hoặc quốc tế cấp;
1.4.4. Trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo
hiểm, tài chính, ngân hàng ít nhất 5 năm;
1.4.5. Đã giữ chức vụ ít nhất là trưởng
phòng, ban nghiệp vụ tại trụ sở chính hay giám đốc chi nhánh tối thiểu 3 năm
của doanh nghiệp bảo hiểm (trường hợp đảm nhận chức vụ trong doanh nghiệp bảo
hiểm), của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (trường hợp đảm nhận chức vụ trong doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm);
1.4.6. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian
đương nhiệm".
7.3. Sửa đổi lại điểm 1.5 về tiêu chuẩn Phó
Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Giám đốc chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện, Kế
toán trưởng, Trưởng ban kiểm soát như sau:
"1.5.1. Các tiêu chuẩn chung quy định
tại điểm 1.1 nêu trên;
1.5.2. Có bằng đại học hoặc trên đại học;
1.5.3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về
lĩnh vực dự kiến phụ trách do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được công nhận
trong nước hoặc quốc tế cấp;
1.5.4. Trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo
hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc lĩnh vực chuyên môn sẽ đảm nhiệm tối thiểu 3
năm".
7.4. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.6 về tiêu chuẩn
đối với người đứng đầu bộ phận khai thác nghiệp vụ bảo hiểm, bồi thường bảo
hiểm, tái bảo hiểm và đầu tư như sau:
"1.6. Tiêu chuẩn đối với người đứng đầu
bộ phận khai thác nghiệp vụ bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm, tái bảo hiểm và đầu
tư:
1.6.1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại điểm
1.1 nêu trên;
1.6.2. Có bằng đại học hoặc trên đại học;
1.6.3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về
lĩnh vực dự kiến phụ trách do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được công nhận
trong nước hoặc quốc tế cấp;
1.6.4. Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
dự kiến phụ trách ít nhất 3 năm".
7.5. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.7 về nguyên tắc
phân công đảm nhiệm chức vụ trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm như sau:
a. Điểm 1.7.1 và 1.7.2: Bỏ cụm từ "trừ
trường hợp là công ty trực thuộc".
b. Bổ sung điểm 1.7.3 và 1.7.4 Mục IV như
sau:
"1.7.3. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó
Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), không được kiêm nhiệm giám đốc chi nhánh, trưởng
văn phòng đại diện của quá một chi nhánh, văn phòng đại diện.
Giám đốc chi nhánh, trưởng các bộ phận nghiệp
vụ tại trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
không được đồng thời làm Giám đốc chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện tại chi
nhánh, văn phòng đại diện khác của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm đó.
1.7.4. Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
Giám đốc (Phó Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm không được đồng thời là
chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm đó".
8. Sửa đổi, bổ sung
quy định tại khoản 2, mục IV về kiểm tra, kiểm soát nội bộ như sau:
Bỏ điểm 2.1, 2.2 và 2.3 khoản này và thay thế
bằng quy định dưới đây:
"2.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm phải xây dựng quy trình và tổ chức kiểm tra, kiểm soát
nội bộ, với điều kiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ độc lập với các hoạt
động điều hành, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm và đảm bảo đánh giá, phát hiện kịp thời mọi rủi ro có nguy cơ
ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh
ngay lập tức với cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm để có biện pháp xử lý thích hợp.
2.2. Người làm công việc kiểm tra, kiểm soát
nội bộ phải có bằng đại học hoặc trên đại học; có kinh nghiệm làm việc trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm tối thiểu ba năm".
9. Bổ sung khoản 4, mục
IV về chuyên gia tính dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ như sau:
"4. Chuyên gia tính dự phòng nghiệp vụ
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
4.1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải
sử dụng chuyên gia để thực hiện các nhiệm vụ sau:
4.1.1. Lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định
của pháp luật.
4.1.2. Đánh giá tình hình chi bồi thường và
mức trích lập dự phòng nghiệp vụ trong các năm tài chính trước, so sánh với mức
đã trích lập và thực hiện báo cáo Bộ Tài chính theo mẫu đính kèm Thông tư này.
4.1.3. Định kỳ tính toán khả năng thanh toán
của doanh nghiệp bảo hiểm và xác nhận vào báo cáo khả năng thanh toán gửi Bộ
Tài chính theo quy định của pháp luật.
4.2. Tiêu chuẩn về chuyên gia tính toán dự
phòng và khả năng thanh toán trong doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ:
4.2.1. Có bằng đại học hoặc trên đại học;
4.2.2. Có kinh nghiệm làm việc ít nhất 5 năm
trong lĩnh vực tài chính kế toán của doanh nghiệp bảo hiểm;
4.2.2. Có tư cách đạo đức tốt, chưa từng bị
xử phạt hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm;
4.3. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải
đăng ký với Bộ Tài chính chuyên gia tính dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký bao gồm các thông tin cơ bản sau:
- Văn bản đăng ký chuyên gia tính dự phòng
nghiệp vụ và khả năng thanh toán có chữ ký của Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc
Tổng giám đốc doanh nghiệp.
- Văn bằng, chứng chỉ, lý lịch về năng lực,
trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của người dự kiến được bổ nhiệm làm chuyên
gia tính dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán.
4.4. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính
có thể yêu cầu chuyên gia tính dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán hoặc
người dự kiến được bổ nhiệm làm chuyên gia tính dự phòng nghiệp vụ và khả năng
thanh toán thuyết minh trước Bộ Tài chính về năng lực chuyên môn đáp ứng được
các nhiệm vụ quy định tại điểm 4.1, khoản 4, Điều 1 Thông tư này".
10. Sửa đổi, bổ sung
quy định tại điểm 3.3.3, khoản 3, mục V về khai thác bảo hiểm như sau:
"3.3.3. Nghiêm cấm việc doanh nghiệp bảo
hiểm tranh thủ uy tín, ảnh hưởng và chỉ đạo dưới mọi hình thức của cơ quan quản
lý nhà nước, cơ quan chủ quản cấp trên và chủ góp vốn đầu tư để cung cấp dịch
vụ bảo hiểm, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của bên mua bảo
hiểm".
11. Sửa đổi quy định
tại điểm 2.3, khoản 2, mục VI về mức giữ lại như sau:
"2.3. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được
phép giữ lại mức trách nhiệm tối đa trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng
lẻ không quá 5% vốn chủ sở hữu".
12. Sửa đổi quy định
tại điểm 4.2, khoản 4, mục VI về điều kiện của các doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm nước ngoài như sau:
"4.2. Doanh nghiệp đứng đầu nhận tái bảo
hiểm và doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm từ 10% tổng mức trách nhiệm của mỗi hợp
đồng tái bảo hiểm phải được xếp hạng tối thiểu "BBB" theo Standard
& Poor's, “B++” theo A.M.Best, “Baa” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng
tương đương tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm giao kết hợp đồng tái
bảo hiểm.
Trường hợp tái bảo hiểm cho công ty mẹ ở nước
ngoài hoặc các công ty trong tập đoàn mà không có đánh giá xếp hạng tín nhiệm
theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản báo cáo Bộ Tài
chính".
13. Sửa đổi, bổ sung
quy định tại khoản 1, mục VII như sau:
13.1. Sửa lại tên khoản 1, mục VII như sau:
"Quy định về đào tạo, thi cấp chứng chỉ
và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm"
13.2. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.1, khoản 1, mục
VII như sau:
"1.1. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm muốn
đào tạo đại lý bảo hiểm cần có văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn chương
trình đào tạo đại lý bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định
45/2007/NĐ-CP kèm theo các quy trình đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo,
quy trình tổ chức thi cấp chứng chỉ đào tạo đại lý (trong trường hợp được Bộ
Tài chính uỷ quyền tổ chức thi), quy trình cấp và quản lý chứng chỉ đào tạo đại
lý bảo hiểm".
13.3. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.3.1, khoản 1,
mục VII như sau:
"1.3.1. Chỉ những cơ sở đào tạo đại lý
bảo hiểm được Bộ Tài chính chấp thuận hoạt động mới có quyền cấp chứng chỉ đào
tạo đại lý bảo hiểm. Người được cấp chứng chỉ phải hoàn thành chương trình đào
tạo đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm tổ chức và thi đỗ trong kỳ
thi cấp chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm do Bộ Tài chính tổ chức hoặc cơ sở
đào tạo đại lý bảo hiểm được Bộ Tài chính uỷ quyền tổ chức".
14. Bổ sung quy định
tại khoản 5, mục VIII về môi giới bảo hiểm như sau:
"5.5. Sử dụng cộng tác viên để thực hiện
một hay nhiều công đoạn của quá trình môi giới bảo hiểm".
Điều 2: Sửa đổi, bổ
sung Thông tư 156
1. Sửa đổi điểm
3.4.1.c, khoản 3, mục III về cơ sở tính dự phòng như sau:
"c) Cơ sở tính dự phòng: doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm nhân thọ sử dụng các cơ sở sau đây để tính dự phòng toán
học:
+ Bảng tỷ lệ tử vong quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư 156 (bảng tỷ lệ tử vong CSO 1980).
+ Lãi suất kỹ thuật tối đa bằng 80% lãi suất
trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm tại thời điểm gần nhất trước thời điểm trích
lập dự phòng. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được điều chỉnh giảm lãi suất kỹ
thuật để tuân thủ quy định này. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ muốn
điều chỉnh tăng lãi suất kỹ thuật thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận theo
quy định tại điểm 3.3, khoản 3, mục III Thông tư 156".
2. Sửa đổi, bổ sung
điểm 1.2.1, khoản 1, mục VI về doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm như
sau:
"1.2.1. Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ được xác
định theo nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán khoản thu
phí bảo hiểm gốc vào thu nhập khi phát sinh trách nhiệm bảo hiểm của doanh
nghiệp bảo hiểm đối với bên mua bảo hiểm, cụ thể như sau:
+ Khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết giữa
doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí
bảo hiểm.
+ Có bằng chứng doanh nghiệp bảo hiểm đã chấp
nhận bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm.
+ Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và doanh
nghiệp bảo hiểm có thoả thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm trong hợp
đồng bảo hiểm.
++ Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm cho bên
mua bảo hiểm gia hạn nợ phí bảo hiểm thì phải lập thành phụ lục hợp đồng bảo
hiểm trong thời gian hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực và trước ngày xảy ra tổn
thất.
++ Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận
với bên mua bảo hiểm việc đóng phí bảo hiểm theo kỳ thì doanh nghiệp hạch toán
vào thu nhập tương ứng với kỳ hoặc các kỳ phí bảo hiểm đã phát sinh, không hạch
toán vào thu nhập phần phí bảo hiểm chưa đến kỳ bên mua bảo hiểm phải nộp phí
theo thoả thuận.
++ Trong mọi trường hợp, thời gian nợ phí bảo
hiểm không được vượt quá thời hạn bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm. Riêng trường
hợp bảo hiểm hàng hóa vận chuyển cho khách hàng có nhiều chuyến hàng tham gia
bảo hiểm trong năm, nếu doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có ký hợp
đồng bảo hiểm nguyên tắc (hay hợp đồng bảo hiểm bao) về cách thức tham gia bảo
hiểm và phương thức thanh toán, thì thời hạn thanh toán phí bảo hiểm của các
hợp đồng bảo hiểm ký kết trong tháng này không được chậm sau ngày 15 tháng sau.
++ Trong trường hợp bên mua bảo hiểm không
đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thoả thuận
trong hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực bảo hiểm vào
ngày kế tiếp ngày bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận trong
hợp đồng bảo hiểm.
++ Doanh nghiệp bảo hiểm ghi giảm doanh thu
tương ứng với thời gian hợp đồng bảo hiểm không phát sinh trách nhiệm bảo hiểm
do bên mua bảo hiểm không thực hiện đóng phí bảo hiểm theo đúng thoả thuận nợ
phí.
Đối với các hợp đồng bảo hiểm không có thoả
thuận thời hạn đóng phí bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm sẽ không phát sinh trách
nhiệm bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm không được hạch toán vào doanh thu.
- Trường hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm hạch toán vào thu nhập tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ
đồng bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán thu phí
nhận tái bảo hiểm, thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác phát
sinh từ hoạt động nhượng tái bảo hiểm khi bản thanh toán về tái bảo hiểm được
xác nhận.
Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận
với bên nhượng tái bảo hiểm việc đóng phí bảo hiểm theo kỳ thì sẽ hạch toán vào
thu nhập tương ứng với kỳ hoặc các kỳ phí nhận tái bảo hiểm đã phát sinh, không
hạch toán vào thu nhập phần phí bảo hiểm chưa đến kỳ bên nhượng tái bảo hiểm
phải thanh toán theo như đã thoả thuận.
- Đối với các khoản thu còn lại: doanh nghiệp
bảo hiểm hạch toán vào thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng
chứng chấp thuận thanh toán của các bên, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
- Đối với các khoản phải chi để giảm thu:
doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán vào giảm thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế
phát sinh, có bằng chứng chấp thuận của các bên, không phân biệt đã chi tiền
hay chưa chi tiền".
Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân
thọ hạch toán doanh thu theo quy định tại Thông tư số 156/2007 ngày 20/12/2007
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính Phủ quy
định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm.
3. Sửa đổi điểm 2.1,
khoản 2, mục VI về chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm như sau:
"2.1. Chi phí hoạt động kinh doanh bảo
hiểm:
2.1.1. Chi bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm
gốc (chi bồi thường bảo hiểm gốc đối với bảo hiểm phi nhân thọ, trả tiền bảo
hiểm đối với bảo hiểm nhân thọ), hợp đồng tái bảo hiểm sau khi đã trừ đi các
khoản phải thu để giảm chi như thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi
người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý, bồi thường 100%;
Nguyên tắc chi bồi thường bảo hiểm gốc đối
với các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ: Theo đúng phạm vi bảo hiểm, điều
kiện bảo hiểm quy định tại hợp đồng bảo hiểm đã được thoả thuận giữa các bên và
có bằng chứng chứng minh thiệt hại xảy ra.
2.1.2. Trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy
định tại Mục III Thông tư này;
2.1.3. Chi hoa hồng bảo hiểm, hoa hồng môi
giới bảo hiểm theo quy định tại Mục V Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20 tháng
12 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 45/2007/NĐ-CP;
2.1.4. Chi giám định tổn thất theo quy định
tại Điều 26 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP;
2.1.5. Chi phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám
định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn;
2.1.6. Chi xử lý hàng tổn thất đã được giải
quyết bồi thường 100%;
2.1.7. Chi quản lý đại lý bảo hiểm:
- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, chi
quản lý đại lý bảo hiểm bao gồm chi đào tạo và thi cấp chứng chỉ đại lý, chi
đào tạo nâng cao kiến thức cho đại lý, chi tuyển dụng đại lý và chi khen thưởng
đại lý.
- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
chi quản lý đại lý bảo hiểm bao gồm chi đào tạo và thi cấp chứng chỉ đại lý,
chi đào tạo nâng cao kiến thức cho đại lý. Không được chi hỗ trợ đại lý bảo
hiểm dưới mọi hình thức ngoài mức hoa hồng bảo hiểm đại lý được hưởng theo quy
định của Bộ Tài chính.
2.1.8. Chi đề phòng, hạn chế tổn thất, mức
chi không quá 2% số phí bảo hiểm thực tế thu trong năm tài chính để chi cho các
biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định tại Khoản 2, Điều 25 Nghị
định 45/2007/NĐ-CP;
Chi đề phòng hạn chế tổn thất phải đúng mục
đích theo quy định của pháp luật, đảm bảo có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hoặc bằng
chứng chứng minh.
2.1.9. Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo
hiểm bao gồm các khoản chi cho công tác thu thập thông tin, điều tra, thẩm định
về đối tượng bảo hiểm;
2.1.10. Trích 5% tổng số phí bảo hiểm cháy,
nổ bắt buộc thu được hàng năm đóng góp kinh phí cho các hoạt động phòng cháy,
chữa cháy; trích tối thiểu 2% doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới hàng năm để đóng góp vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới; các
khoản trích kinh phí về nghiệp vụ bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật;
2.1.11. Các khoản chi, trích khác theo quy
định của pháp luật".
4. Sửa đổi điểm
2.1.1, khoản 2, mục VII về chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như sau:
"2.1.1. Chi phí hoạt động môi giới bảo
hiểm: chi hoạt động môi giới bảo hiểm; chi mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được phép chi cộng tác viên hay bất
kỳ hình thức nào khác để thực hiện một hay nhiều công đoạn môi giới bảo
hiểm".
5. Sửa đổi điểm
2.3.1, khoản 2, mục XI về báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ đối với doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ như sau:
"2.3.1. Báo cáo kết quả hoạt động tháng:
Theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này".
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45
ngày kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính;
- Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam;
- Các DNBH, DNMGBH;
- Lưu: VT, QLBH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|