Luật Đất đai 2024

Nghị định 195/CP năm 1994 hướng dẫn Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

Số hiệu 195-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 31/12/1994
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 195-CP

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1994

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 195/CP NGÀY 31-12-1994 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

Điều 1.- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được áp dụng đối với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sau đây:

- Các doanh nghiệp Nhà nước;

- Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, các tổ chức, cá nhân có thuê mướn lao động;

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp; các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam có thuê mướn lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác;

- Các đơn vị sự nghiệp, kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị, xã hội khác, lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;

- Nghị định này cũng được áp dụng đối với công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, người giữ các chức vụ được bầu, cử hoặc bổ nhiệm, thuộc các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, trừ trường hợp các văn bản pháp luật riêng cho từng đối tượng có quy định khác.

Điều 2.- Nghị định này không áp dụng đối với người làm việc trong doanh nghiệp đặc thù thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.

Chương 2:

THỜI GIỜ LÀM VIỆC

Điều 3.- Thời giờ làm việc theo Điều 68 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1- Thời giờ làm việc trong điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường là:

- Không quá tám giờ trong một ngày;

- Không quá 48 giờ trong một tuần.

2. Thời giờ làm việc trong điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được rút ngắn từ một đến hai giờ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.

3- Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc có hưởng lương bao gồm:

- Thời giờ nghỉ giữa ca làm việc;

- Thời giờ nghỉ giải lao theo tính chất của công việc;

- Thời giờ nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người;

- Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với người lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

- Thời giờ nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với người lao động nữ trong thời gian hành kinh;

- Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động;

- Thời giờ học tập, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động;

- Thời giờ hội họp, học tập do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động cho phép.

Điều 4.- Căn cứ Điều 68 của Bộ Luật lao động, người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc theo tuần và ngày nghỉ hàng tuần phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không được trái với quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Nghị định này và phải được thể hiện trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động của doanh nghiệp.

Điều 5.- Thời giờ làm thêm theo Điều 69 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1- Thời giờ làm thêm không được vượt quá 50% số giờ làm việc được quy định trong mỗi ngày đối với từng loại công việc. Trong trường hợp quy định thời giờ làm việc theo tuần thì tổng cộng thời giờ làm việc bình thường và thời giờ làm thêm trong một ngày không vượt quá 12 giờ. Tổng số thời giờ làm thêm trong một năm không vượt quá 200 giờ.

2- Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ trong các trường hợp sau đây:

- Xử lý sự cố trong sản xuất;

- Giải quyết công việc cấp bách không thể trì hoãn;

- Xử lý kịp thời các mặt hàng tươi sống, công trình xây dựng và sản phẩm do yêu cầu nghiêm ngặt của công nghệ không thể bỏ dở được.

3- Trong trường hợp phải đối phó hoặc khắc phục hậu quả nghiêm trọng do thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, dịch bệnh lan tràn thì người sử dụng lao động có quyền huy động làm thêm giờ vượt quá quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng phải được sự thoả thuận của người lao động.

Điều 6.- Thời giờ làm việc ban đêm theo Điều 70 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

- Từ Thừa Thiên - Huế trở ra phía Bắc được tính từ 22 giờ đến 6 giờ.

- Từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào phía Nam được tính từ 21 giờ đến 5 giờ.

Chương 3:

THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI 

Điều 7.- Thời giờ nghỉ theo Điều 71 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

- 30 phút nếu làm việc 8 giờ liên tục trong điều kiện bình thường; hoặc làm việc 7 giờ, 6 giờ liên tục trong trường hợp được rút ngắn thời giờ làm việc.

- 45 phút nếu làm việc liên tục vào ban đêm từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 5 giờ.

Điều 8.- Ngoài những ngày nghỉ lễ được hưởng lương theo Điều 73 của Bộ Luật lao động, người lao động là người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức của người Việt Nam được nghỉ thêm một ngày tế cổ truyền dân tộc và một ngày Quốc khánh của nước họ (nếu có) và được hưởng nguyên lương.

Điều 9.-

1- Theo Điều 74 của Bộ Luật lao động, thời gian sau đây được coi là thời gian làm việc của người lao động tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động để tính ngày nghỉ hàng năm:

- Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc tại doanh nghiệp theo thời hạn cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề;

- Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động để làm việc tại doanh nghiệp;

- Thời gian nghỉ về việc riêng;

- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý;

- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng;

- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 3 tháng;

- Thời gian nghỉ theo chế độ quy định đối với lao động nữ;

- Thời gian nghỉ để làm các nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật;

- Thời gian nghỉ để hoạt động Công đoàn theo quy định của pháp luật;

- Thời gian hội họp, học tập theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động cho phép;

- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;

- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc;

- Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do bị oan hoặc được miễn tố.

2. Người lao động được nghỉ hàng năm 14 ngày hoặc 16 ngày quy định tại các điểm b, c Khoản 1 Điều 34 của Bộ Luật lao động theo danh mục các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và các vùng có điều kiện sinh sống khắc nghiệt do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.

3. Khi nghỉ hàng năm nếu đi bằng phương tiện ô-tô, tàu thuỷ, tàu hoả mà số ngày đi đường (cả đi và về) trên hai ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm.

4- Tiền tàu xe và tiền lương trong những ngày đi đường do người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận; đối với người lao động làm việc ở vùng xa xôi hẻo lánh (vùng núi cao, vùng sâu, hải đảo) khi đi nghỉ hàng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu xe và tiền lương cho những ngày đi đường.

Điều 10.- Người lao động được trả lương những ngày chưa nghỉ hàng năm hoặc ngày chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm theo Khoản 3 Điều 76 của Bộ Luật lao động trong các trường hợp sau đây:

1- Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để làm nghĩa vụ quân sự;

2. Hết hạn hợp đồng lao động; đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu công nghệ; bị sa thải; nghỉ hưu; chết.

Điều 11.- Thời gian nghỉ hàng năm theo Khoản 3 Điều 76 và Khoản 2 Điều 77 của Bộ Luật lao động được tính như sau:

Lấy số ngày nghỉ hàng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên tại doanh nghiệp (nếu có), chia cho 12 tháng (không lấy số thập phân) nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hàng năm có lương.

Chương 4:

THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÁC CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC BIỆT

Điều 12.- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm các công việc theo Điều 80 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

Đối với các công việc có tính chất đặc biệt như: vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ; người lái, tiếp viên, kiểm soát viên không lưu ngành hàng không; thăm dò khai thác dầu khí trên biển; trong các lĩnh vực nghệ thuật, áp dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần, thợ lặn; thợ mỏ hầm lò thì các Bộ trực tiếp quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi sau khi thoả thuận với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 13.- Không được sử dụng lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con theo quy định tại Khoản 1 Điều 113 của Bộ Luật Lao động. Trong trường hợp đang sử dụng mà chưa chuyển được họ sang làm công việc khác thì người lao động nữ được giảm bớt ít nhất hai giờ làm việc hàng ngày so với số giờ làm việc đã quy định mà vẫn được trả đủ lương.

Điều 14.- Đối với người lao động nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi, vẫn còn làm việc thì năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu được giảm bốn giờ làm việc trong một ngày và vẫn được trả đủ lương.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15.- Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995. Những quy định trước đây về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 16.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

67
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 195/CP năm 1994 hướng dẫn Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Tải văn bản gốc Nghị định 195/CP năm 1994 hướng dẫn Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No: 195-CP

Hanoi, December 31, 1994

 

DECREE

ON DETAILED PROVISIONS AND GUIDANCE FOR THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LABOR CODE ON WORK AND REST TIME

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government on the 30th of September 1992;
Proceeding from the Labor Code on the 23rd of June 1994;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,

DECREES:

Chapter I

SUBJECTS AND SCOPE OF APPLICATION

Article 1.- The work and rest time is applicable to laborers in the following types of enterprises, offices and organizations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Enterprises of the other economic sectors; organizations and individuals employing laborers;

- Enterprises with foreign investment, enterprises in export-processing and industrial zones; foreign offices and organizations or international organizations in Vietnam that employ Vietnamese laborers, unless otherwise stipulated by international conventions that Vietnam has signed or acceded to.

- Public-service, business and servicing units at administrative and public-service offices, people's organizations and other political and social organizations, and of the People's Army and People's Public Security Force;

- This Decree is also applicable to government officials and servants in administrative and public-service offices, elected or appointed officials of the people's organizations and other political and social organizations, and to those serving in the People's Army and People's Public Security Force, unless otherwise provided for by specific laws and regulations.

Article 2.- This Decree shall not apply to those working in specialized enterprises of the People's Army and People's Public Security Force, and to the commissioned and non-commissioned officers and soldiers of the People's Army and People's Public Security Force.

Chapter II

WORK TIME

Article 3.- The work time stipulated in Article 68 of the Labor Code is provided for as follows:

1. The work time in normal labor conditions and environment is:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Not more than 48 hours per week.

2. The work time in especially heavy, hazardous and dangerous jobs is shortened by from one to two hours, in accordance with the list jointly issued by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, and the Ministry of Health.

3. The other time to be counted into the paid work time includes:

- The rest time in between a workshift;

- The break time required by the nature of the work;

- The necessary break time allocated in the work process for natural physical demands;

- The 60-minute rest per day for women laborers nursing children under 12 months of age;

- The 30-minute rest per day for women laborers on menstruation;

- The work stoppages not due to the fault of the laborers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The time for meeting and study requested or allowed by the employer.

Article 4.- Proceeding from Article 86 of the Labor Code, the employer has the right to set the work time during the workdays or workweeks and the rest day(s) during the week to suit the production and business of the enterprise, which are not against the provisions of Items 1 and 2 of Article 3 of this Decree, and which must be recorded in the labor contract, the collective bargain and the labor regulation of the enterprise.

Article 5.- The overtime work stipulated in Article 69 of the Labor Code is provided as follows:

1. The overtime work must not exceed 50% of the worktime provided for each kind of work in each day. In the event the overtime work is provided for on the basis of workweeks, the total of the regular worktime and the overtime must not exceed 12 hours a day. The total overtime work must not exceed 200 hours a year.

2. The employer and the laborers may arrange overtime work in the following cases:

- To work on production incidents;

- To solve urgent problems which cannot be delayed;

- To handle in a timely manner fresh materials or construction projects or products which, due to strict technological requirements, cannot be left undone.

3. In the urgency of a serious natural calamity, enemy sabotage, fire or a spreading epidemic, the employer has the right to mobilize overtime work in excess of the stipulations in Item 1 of this Article, given the agreement of the laborers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- From Thua Thien-Hue northward: from 22:00 hours to 6:00 hours of the next day.

- From Quang Nam-Danang southward: from 21:00 hours to 5:00 hours of the next day.

Chapter III

REST TIME

Article 7.- The rest time stipulated in Article 71 of the Labor Code is provided for as follows:

- 30 minutes for 8 hours of continuous work in normal conditions; or for 7 hours or 6 hours of continuous work in condition of shortened worktime.

- 45 minutes for continuous night work from 22:00 hours to 6:00 hours, or from 21:00 hours to 5:00 hours.

Article 8.- In addition to the paid holidays stipulated in Article 73 of the Labor Code, the laborers who are foreigners working in enterprises and organizations of Vietnamese are allowed one day for their traditional new-year holiday and one day for their National Days (if any), all with full payment.

Article 9.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The time for professional training and practice to work for the enterprise as stipulated in the contract for professional training and practice;

- The time for probation as stipulated in the labor contract for work at the enterprise;

- Leave for personal affairs;

- Unpaid leave allowed by the employer;

- Leave due to a labor accident or occupational disease, which shall not exceed 6 months in total.

- Sick leave, which shall not exceed 3 months in total;

- The time to exercise citizen's duties as required by law;

- The time for meeting and studies as requested or allowed by the employer;

- Work stoppage or suspension not due to the fault of the laborer;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The time of temporary arrest or detention which is followed by the laborer's return to work due to his/her innocence or exemption from prosecution.

2. The laborer is entitled to an annual leave of 14 days or 16 days as stipulated in Points (b) and (c), Item 1, of Article 74 of the Labor Code in accordance with the lists of heavy, harzardous and dangerous jobs, and jobs in areas of difficult living conditions issued by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, and the Ministry of Health.

3. During the annual leave, if the laborer travels by car, boat or train and if the time he/she spends on the road (return) exceed two days, the third or more days on the road shall then be added into the annual leave.

4. The transport fares and salary for the time the laborer spends on the road shall be agreed upon by the laborer and the employer; for the laborer who works in remote areas (high mountainous, remote and island areas), the employer shall pay him/her transport fares and salary for the days he/she spends on the road during his/her annual leave.

Article 10.- The laborer shall receive his/her salary for the unspent days of his/her annual leave according to Item 3 of Article 76 of the Labor Code in the following cases:

1. A temporary postponement of the implementation of the labor contract to perform his/her military service duty;

2. The labor contract expires; unilateral termination of the labor contract; a loss of employment due to a change in technology; dismissal; retirement; death.

Article 11.- The time for annual leave as stipulated in Item 3 of Article 76, and Item 2 of Article 77 of the Labor Code is calculated as follows:

Divide the total of the statutory days for annual leave and the additional days of leave due to seniority at the enterprise (if any) by 12 months (leaving out the decimal) and multiplying the result with the number of months of actual work to have the number of days of paid annual leave.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

THE WORK AND REST TIME FOR LABORERS IN WORKS OF SPECIAL NATURE

Article 12.- The work and rest time for laborers in jobs stipulated in Article 80 of the Labor Code is provided for as follows:

With regard to jobs of special nature, such as land, rail and water transport; navigating, airhosting and air controlling; offshore oil prospecting; arts; applying radiation and nuclear technologies, high-frequency waves; diving; and underground mining, the ministries in charge shall define the specific work and rest time after consulting the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

Article 13.- It is not allowed to employ women laborers in heavy or dangerous duties or in jobs which require direct contact with harzardous chemicals which may affect their reproduction and child-rearing functions as stipulated in Item 1, Article 113, of the Labor Code. If the women laborers already work on those jobs and their replacements are not yet available, they are entitled to a reduction of at least two hours of work time a day from the required work time while still receiving full pay.

Article 14.- With regard to men laborers over 60 years of age and women laborers over 55 years of age who continue to work, in the last year before their retirement, they are entitled to a reduction of 4 hours a day from the normal work day and still receiving full pay.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 15.- This Decree takes effect from the 1st of January 1995. The previous provisions on work time and rest time which are contrary to this Decree are now annulled.

Article 16.- The Ministers, the Heads of the agencies at ministerial level, the Heads of the agencies attached to the Government, and the Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government are responsible for the implementation of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Vo Van Kiet

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 195/CP năm 1994 hướng dẫn Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Số hiệu: 195-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 31/12/1994
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 109/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi chung là Bộ Luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:

1- Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

"Điều 1. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được áp dụng đối với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sau đây:

1. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;

2. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;

3. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam;

4. Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

5. Hợp tác xã hoạt động theo Luật hợp tác xã có sử dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động;

6. Các cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao thành lập theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao;

7. Tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình và cá nhân có thuê mướn lao động;

8. Các cơ quan, tổ chức quốc tế hoặc nước ngoài đóng trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.

Nghị định này cũng được áp dụng đối với công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, người giữ các chức vụ được bầu, cử hoặc bổ nhiệm, thuộc tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể nhân dân, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân, trừ trường hợp các văn bản pháp luật riêng cho từng đối tượng có quy định khác."

Xem nội dung VB
Điều 1.- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được áp dụng đối với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sau đây:

- Các doanh nghiệp Nhà nước;

- Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, các tổ chức, cá nhân có thuê mướn lao động;

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp; các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam có thuê mướn lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác;

- Các đơn vị sự nghiệp, kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị, xã hội khác, lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;

- Nghị định này cũng được áp dụng đối với công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, người giữ các chức vụ được bầu, cử hoặc bổ nhiệm, thuộc các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, trừ trường hợp các văn bản pháp luật riêng cho từng đối tượng có quy định khác.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 109/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 109/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi chung là Bộ Luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:
...
2- Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

"Điều 5. Thời giờ làm thêm theo Điều 69 của Bộ Luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung được quy định như sau:

1. Thời giờ làm thêm không được vượt quá 50% số giờ làm việc được quy định trong mỗi ngày đối với từng loại công việc. Trong trường hợp quy định thời giờ làm việc theo tuần thì tổng cộng thời giờ làm việc bình thường và thời giờ làm thêm trong một ngày không vượt quá 12 giờ. Tổng số thời giờ làm thêm trong một năm không vượt quá 200 giờ, trừ các trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận làm thêm không quá 200 giờ trong một năm theo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:

- Xử lý sự cố trong sản xuất;

- Giải quyết công việc cấp bách không thể trì hoãn;

- Xử lý kịp thời các mặt hàng tươi sống, công trình xây dựng và sản phẩm do yêu cầu nghiêm ngặt của công nghệ không thể bỏ dở được;

- Giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời được.

3. Trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300 giờ trong một năm, được quy định như sau:

a) Các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh có sản xuất hoặc gia công hàng xuất khẩu, bao gồm sản phẩm: dệt, may, da, giày và chế biến thuỷ sản nếu phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do yêu cầu cấp thiết của sản xuất hoặc do tính chất thời vụ của sản xuất hoặc do yếu tố khách quan không dự liệu trước thì được làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, nhưng phải thực hiện đúng các quy định sau:

- Phải thoả thuận với người lao động;

- Nếu người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên thì người sử dụng lao động phải bố trí cho họ được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc, ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc bình thường;

- Trong 7 ngày liên tục, người sử dụng lao động phải bố trí cho người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục.

b) Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh khác có các điều kiện như các doanh nghiệp, cơ sở quy định tại điểm a của Khoản này, nếu có nhu cầu làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, thì:

- Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc Bộ, ngành quản lý phải xin phép và được sự đồng ý của Bộ, ngành quản lý đó;

- Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh khác phải xin phép và được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Trong trường hợp phải khắc phục hậu quả nghiêm trọng do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh trong phạm vi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức thì người sử dụng lao động được phép huy động làm thêm giờ vượt quá quy định tại khoản 1 của Điều này, nhưng phải được sự thỏa thuận của người lao động."

Xem nội dung VB
Điều 5.- Thời giờ làm thêm theo Điều 69 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1- Thời giờ làm thêm không được vượt quá 50% số giờ làm việc được quy định trong mỗi ngày đối với từng loại công việc. Trong trường hợp quy định thời giờ làm việc theo tuần thì tổng cộng thời giờ làm việc bình thường và thời giờ làm thêm trong một ngày không vượt quá 12 giờ. Tổng số thời giờ làm thêm trong một năm không vượt quá 200 giờ.

2- Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ trong các trường hợp sau đây:

- Xử lý sự cố trong sản xuất;

- Giải quyết công việc cấp bách không thể trì hoãn;

- Xử lý kịp thời các mặt hàng tươi sống, công trình xây dựng và sản phẩm do yêu cầu nghiêm ngặt của công nghệ không thể bỏ dở được.

3- Trong trường hợp phải đối phó hoặc khắc phục hậu quả nghiêm trọng do thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, dịch bệnh lan tràn thì người sử dụng lao động có quyền huy động làm thêm giờ vượt quá quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng phải được sự thoả thuận của người lao động.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 109/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 109/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi chung là Bộ Luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:
...
3- Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

"Điều 12. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm các công việc theo Điều 80 của Bộ luật Lao động được quy định như:

Đối với các công việc có tính chất đặc biệt như: Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không; thăm dò khai thác dầu khí trên biển; trong các lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; công việc của thợ lặn; công việc của thợ mỏ hầm lò; các công việc sản xuất có tính thời vụ và các công việc gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng; các công việc phải thường trực 24/24 giờ thì các Bộ, ngành trực tiếp quản lý các công việc trên quy định cụ thể thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi, sau khi thoả thuận với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội."

Xem nội dung VB
Điều 12.- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm các công việc theo Điều 80 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

Đối với các công việc có tính chất đặc biệt như: vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ; người lái, tiếp viên, kiểm soát viên không lưu ngành hàng không; thăm dò khai thác dầu khí trên biển; trong các lĩnh vực nghệ thuật, áp dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần, thợ lặn; thợ mỏ hầm lò thì các Bộ trực tiếp quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi sau khi thoả thuận với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều này được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 10/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/1999 (VB hết hiệu lực: 01/01/2003)
Điều 1. Bổ sung vào Điều 12, Nghị định số 195/CP, ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:

"Các công việc sản xuất có tính thời vụ và các công việc gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng là các công việc có tính chất đặc biệt".

Xem nội dung VB
Điều 12.- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm các công việc theo Điều 80 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

Đối với các công việc có tính chất đặc biệt như: vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ; người lái, tiếp viên, kiểm soát viên không lưu ngành hàng không; thăm dò khai thác dầu khí trên biển; trong các lĩnh vực nghệ thuật, áp dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần, thợ lặn; thợ mỏ hầm lò thì các Bộ trực tiếp quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi sau khi thoả thuận với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chế độ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc bức xạ, hạt nhân được hướng dẫn bởi Thông tư 31/2007/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 29/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 195/CP của Chính phủ ngày 31/12/1994 “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi” và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP của Chính phủ ngày 31/12/1994;
...
Sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tại công văn số 4668/LĐTBXH-ATLĐ ngày 10/12/2007, Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chế độ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc bức xạ, hạt nhân như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
...
2. Nguyên tắc áp dụng
...
II. THỜI GIỜ LÀM VIỆC VÀ THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI

1. Thời giờ làm việc
...
2. Thời giờ nghỉ ngơi
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động:
...
2. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC NGHỀ, CÔNG VIỆC BỨC XẠ, HẠT NHÂN

Xem nội dung VB
Điều 12.- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm các công việc theo Điều 80 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

Đối với các công việc có tính chất đặc biệt như: vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ; người lái, tiếp viên, kiểm soát viên không lưu ngành hàng không; thăm dò khai thác dầu khí trên biển; trong các lĩnh vực nghệ thuật, áp dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần, thợ lặn; thợ mỏ hầm lò thì các Bộ trực tiếp quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi sau khi thoả thuận với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 109/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều này được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 10/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/1999 (VB hết hiệu lực: 01/01/2003)
Chế độ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc bức xạ, hạt nhân được hướng dẫn bởi Thông tư 31/2007/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 29/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 109/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi chung là Bộ Luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:
...
3- Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

"Điều 12. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm các công việc theo Điều 80 của Bộ luật Lao động được quy định như:

Đối với các công việc có tính chất đặc biệt như: Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không; thăm dò khai thác dầu khí trên biển; trong các lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; công việc của thợ lặn; công việc của thợ mỏ hầm lò; các công việc sản xuất có tính thời vụ và các công việc gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng; các công việc phải thường trực 24/24 giờ thì các Bộ, ngành trực tiếp quản lý các công việc trên quy định cụ thể thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi, sau khi thoả thuận với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội."

Xem nội dung VB
Điều 12.- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm các công việc theo Điều 80 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

Đối với các công việc có tính chất đặc biệt như: vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ; người lái, tiếp viên, kiểm soát viên không lưu ngành hàng không; thăm dò khai thác dầu khí trên biển; trong các lĩnh vực nghệ thuật, áp dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần, thợ lặn; thợ mỏ hầm lò thì các Bộ trực tiếp quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi sau khi thoả thuận với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều này được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 10/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/1999 (VB hết hiệu lực: 01/01/2003)
Điều 1. Bổ sung vào Điều 12, Nghị định số 195/CP, ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:

"Các công việc sản xuất có tính thời vụ và các công việc gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng là các công việc có tính chất đặc biệt".

Xem nội dung VB
Điều 12.- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm các công việc theo Điều 80 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

Đối với các công việc có tính chất đặc biệt như: vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ; người lái, tiếp viên, kiểm soát viên không lưu ngành hàng không; thăm dò khai thác dầu khí trên biển; trong các lĩnh vực nghệ thuật, áp dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần, thợ lặn; thợ mỏ hầm lò thì các Bộ trực tiếp quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi sau khi thoả thuận với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chế độ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc bức xạ, hạt nhân được hướng dẫn bởi Thông tư 31/2007/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 29/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 195/CP của Chính phủ ngày 31/12/1994 “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi” và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP của Chính phủ ngày 31/12/1994;
...
Sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tại công văn số 4668/LĐTBXH-ATLĐ ngày 10/12/2007, Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chế độ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc bức xạ, hạt nhân như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
...
2. Nguyên tắc áp dụng
...
II. THỜI GIỜ LÀM VIỆC VÀ THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI

1. Thời giờ làm việc
...
2. Thời giờ nghỉ ngơi
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động:
...
2. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC NGHỀ, CÔNG VIỆC BỨC XẠ, HẠT NHÂN

Xem nội dung VB
Điều 12.- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm các công việc theo Điều 80 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

Đối với các công việc có tính chất đặc biệt như: vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ; người lái, tiếp viên, kiểm soát viên không lưu ngành hàng không; thăm dò khai thác dầu khí trên biển; trong các lĩnh vực nghệ thuật, áp dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần, thợ lặn; thợ mỏ hầm lò thì các Bộ trực tiếp quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi sau khi thoả thuận với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 109/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều này được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 10/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/1999 (VB hết hiệu lực: 01/01/2003)
Chế độ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc bức xạ, hạt nhân được hướng dẫn bởi Thông tư 31/2007/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 29/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 109/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi chung là Bộ Luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:
...
3- Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

"Điều 12. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm các công việc theo Điều 80 của Bộ luật Lao động được quy định như:

Đối với các công việc có tính chất đặc biệt như: Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không; thăm dò khai thác dầu khí trên biển; trong các lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; công việc của thợ lặn; công việc của thợ mỏ hầm lò; các công việc sản xuất có tính thời vụ và các công việc gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng; các công việc phải thường trực 24/24 giờ thì các Bộ, ngành trực tiếp quản lý các công việc trên quy định cụ thể thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi, sau khi thoả thuận với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội."

Xem nội dung VB
Điều 12.- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm các công việc theo Điều 80 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

Đối với các công việc có tính chất đặc biệt như: vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ; người lái, tiếp viên, kiểm soát viên không lưu ngành hàng không; thăm dò khai thác dầu khí trên biển; trong các lĩnh vực nghệ thuật, áp dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần, thợ lặn; thợ mỏ hầm lò thì các Bộ trực tiếp quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi sau khi thoả thuận với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều này được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 10/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/1999 (VB hết hiệu lực: 01/01/2003)
Điều 1. Bổ sung vào Điều 12, Nghị định số 195/CP, ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:

"Các công việc sản xuất có tính thời vụ và các công việc gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng là các công việc có tính chất đặc biệt".

Xem nội dung VB
Điều 12.- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm các công việc theo Điều 80 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

Đối với các công việc có tính chất đặc biệt như: vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ; người lái, tiếp viên, kiểm soát viên không lưu ngành hàng không; thăm dò khai thác dầu khí trên biển; trong các lĩnh vực nghệ thuật, áp dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần, thợ lặn; thợ mỏ hầm lò thì các Bộ trực tiếp quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi sau khi thoả thuận với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chế độ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc bức xạ, hạt nhân được hướng dẫn bởi Thông tư 31/2007/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 29/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 195/CP của Chính phủ ngày 31/12/1994 “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi” và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP của Chính phủ ngày 31/12/1994;
...
Sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tại công văn số 4668/LĐTBXH-ATLĐ ngày 10/12/2007, Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chế độ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc bức xạ, hạt nhân như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
...
2. Nguyên tắc áp dụng
...
II. THỜI GIỜ LÀM VIỆC VÀ THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI

1. Thời giờ làm việc
...
2. Thời giờ nghỉ ngơi
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động:
...
2. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC NGHỀ, CÔNG VIỆC BỨC XẠ, HẠT NHÂN

Xem nội dung VB
Điều 12.- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm các công việc theo Điều 80 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

Đối với các công việc có tính chất đặc biệt như: vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ; người lái, tiếp viên, kiểm soát viên không lưu ngành hàng không; thăm dò khai thác dầu khí trên biển; trong các lĩnh vực nghệ thuật, áp dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần, thợ lặn; thợ mỏ hầm lò thì các Bộ trực tiếp quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi sau khi thoả thuận với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 109/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều này được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 10/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/03/1999 (VB hết hiệu lực: 01/01/2003)
Chế độ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc bức xạ, hạt nhân được hướng dẫn bởi Thông tư 31/2007/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 29/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 16-LĐTBXH/TT-1997 có hiệu lực từ ngày 08/05/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Thi hành Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ "quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật Lao động về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi", khoản 2 Điều 68 của Bộ Luật Lao động; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

Thời giờ làm việc hàng ngày rút ngắn được áp dụng đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sau:

- Các doanh nghiệp Nhà nước;

- Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;

- Các tổ chức, cá nhân có sử dụng lao đông để tiến hành hoạt động sản xất, kinh doanh;

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp;

- Các cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam;

- Các đơn vị sự nghiệp, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể nhân dân;

- Cơ quan hành chính, sự nghiệp;

- Các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể nhân dân.

Riêng những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong các doanh nghiệp đặc thù, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân và nhưng người làm các công việc có tính chất đặc biệt theo quy định tại Điều 80 của Bộ Luật Lao động, Điều 12 của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ thực hiện theo quy định riêng.

II- THỜI GIỜ LÀM VIỆC HÀNG NGÀY ĐƯỢC RÚT NGẮN

1. Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn 02 (hai) giờ trong ngày làm việc áp dụng đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Hàng ngày, trong 6 giờ làm việc liên tục công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm người lao động có ít nhất 30 phút được nghỉ nếu làm việc vào ban ngày, có ít nhất 45 phút được nghỉ nếu làm việc vào ban đêm.

3. Trong một giờ làm việc đối với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm người lao động không được làm thêm quá 3 giờ; trong tuần thì tổng cộng thời giờ làm thêm không được quá 9 giờ.

4. Người làm công việc được rút ngắn thời giờ làm việc được trả đủ lương, phụ cấp (nếu có) và các chế độ khác theo quy định của Bộ Luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ Luật Lao động.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan qui định tại điểm I Mục I Thông tư ngày có trách nhiệm:

a. Thực hiện việc rút ngắn thời giờ làm việc theo quy định đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc trong danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành kèm theo các Quyết định số 1453/LĐTBXH-QĐ ngày 13/10/1995, số 915/LBTĐXH-QĐ ngày 31/7/1996 và số 1629/LĐTBXH-QĐ ngày 26/12/1996, với các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương bịnh và Xã hội ký ban hành danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sau ngày Thông tư này có hiệu lực.

b. Ghi vào hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể; quy định biểu thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong nội quy lao động của doang nghiệp về chế độ thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn và các chế độ khác đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ, địa phương, thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp thực hiện Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 3.- Thời giờ làm việc theo Điều 68 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
2. Thời giờ làm việc trong điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được rút ngắn từ một đến hai giờ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 7-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23-6-1994 và Nghị định số 195-CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều cụ thể như sau:

I. THỜI GIỜ LÀM VIỆC
...
Thời giờ làm việc trong điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được rút ngắn từ một đến hai giờ quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 195-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc thoả thuận.

Xem nội dung VB
Điều 3.- Thời giờ làm việc theo Điều 68 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
2. Thời giờ làm việc trong điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được rút ngắn từ một đến hai giờ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 16-LĐTBXH/TT-1997 có hiệu lực từ ngày 08/05/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 7-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 7-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23-6-1994 và Nghị định số 195-CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều cụ thể như sau:

I. THỜI GIỜ LÀM VIỆC

Thời giờ làm việc nêu tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 195-CP là thời giờ làm việc bình thường áp dụng chung cho mọi đối tượng lao động.

Xem nội dung VB
Điều 3.- Thời giờ làm việc theo Điều 68 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1- Thời giờ làm việc trong điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường là:

- Không quá tám giờ trong một ngày;

- Không quá 48 giờ trong một tuần.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 7-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 7-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23-6-1994 và Nghị định số 195-CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều cụ thể như sau:

I. THỜI GIỜ LÀM VIỆC

Thời giờ làm việc nêu tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 195-CP là thời giờ làm việc bình thường áp dụng chung cho mọi đối tượng lao động.

Xem nội dung VB
Điều 3.- Thời giờ làm việc theo Điều 68 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1- Thời giờ làm việc trong điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường là:

- Không quá tám giờ trong một ngày;

- Không quá 48 giờ trong một tuần.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 7-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 7-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23-6-1994 và Nghị định số 195-CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều cụ thể như sau:
...
II. THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI

1. Nghỉ giữa ca.

Thời gian nghỉ giữa ca nêu tại Điều 7 của Nghị định số 195-CP được coi là thời giờ làm việc trong ca liên tục 8 giờ trong điều kiện bình thường hoặc làm việc 7 giờ; 6 giờ liên tục trong trường hợp được rút ngắn. Thời gian nghỉ cụ thể tuỳ thuộc vào tổ chức lao động của đơn vị, doanh nghiệp, không nhất thiết mọi người lao động phải nghỉ cùng một lúc giữa ca.

Xem nội dung VB
Điều 7.- Thời giờ nghỉ theo Điều 71 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

- 30 phút nếu làm việc 8 giờ liên tục trong điều kiện bình thường; hoặc làm việc 7 giờ, 6 giờ liên tục trong trường hợp được rút ngắn thời giờ làm việc.

- 45 phút nếu làm việc liên tục vào ban đêm từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 5 giờ.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 7-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 7-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23-6-1994 và Nghị định số 195-CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều cụ thể như sau:
...
II. THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
...
2. Nghỉ hàng năm

a) Thời gian để tính nghỉ hàng năm là theo năm dương lịch:

- Nếu người lao động có thời gian làm việc đủ 12 tháng kể cả thời gian được coi là thời gian làm việc quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 195-CP, thì được nghỉ hàng năm đủ số ngày quy định tại Điều 74 của Bộ Luật Lao động.

- Nếu chưa đủ 12 tháng, thì ngày nghỉ hàng năm được tính tương ứng với số tháng làm việc trong năm.

- Trong một năm làm việc, người lao động có tổng thời gian nghỉ (cộng dồn) do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quá 6 tháng (144 ngày làm việc); hoặc nghỉ do ốm đau quá 3 tháng (72 ngày làm việc), thì thời gian đó không được tính để hưởng chế độ nghỉ hàng năm của năm ấy.

b) Mức nghỉ hàng năm.

Thời gian nghỉ hàng năm: 12; 14 hoặc 16 ngày là ngày làm việc người lao động được nghỉ và hưởng nguyên lương quy định như sau:

- 12 ngày làm việc đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

- 14 ngày làm việc đối với:

+ Người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

+ Người lao động dưới 18 tuổi.

+ Người làm công việc trong điều kiện lao động bình thường ở vùng có hệ số phụ cấp khu vực 0,70 trở lên theo quy định tại Thông tư số 15-LĐTBXH/TT ngày 2-6-1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các văn bản bổ sung.

Ví dụ: Công nhân A đang làm công việc có điều kiện lao động bình thường, hàng năm được nghỉ ở mức 12 ngày/năm. Năm 1995 công ty cử công nhân A lên làm việc ở vùng có hệ số phụ cấp khu vực 0,70, thì thời gian nghỉ hàng năm của năm 1995 của công nhân A được nghỉ 14 ngày.

- 16 ngày làm việc đối với:

+ Người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

+ Người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở vùng có hệ số phụ cấp khu vực 0,70 trở lên.

Ví dụ: Kỹ sư A và kỹ sư B đang làm việc ở văn phòng Viện Nghiên cứu hạt nhân mức nghỉ hàng năm là 12 ngày. Năm 1995 kỹ sư A được điều xuống làm việc 5 tháng và kỹ sư B được điều xuống làm việc 7 tháng ở một cơ sở làm công việc có quy định nghỉ hàng năm là 16 ngày. Như vậy năm 1995 kỹ sư A được nghỉ hàng năm 12 ngày, kỹ sư B được nghỉ hàng năm 16 ngày.

Trong một năm, người lao động làm việc đủ 12 tháng, nếu có thời gian làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc vùng có mức phụ cấp khu vực nói trên từ 6 tháng trở lên thì cũng được nghỉ hàng năm ở mức 14 ngày, hoặc 16 ngày.

c) Tính ngày đi đường:

Thời gian đi đường được tính thêm tại Khoản 3 của Điều 9 trong Nghị định số 195-CP chỉ tính một lần trong mỗi năm làm việc của người lao động. Nếu trong một năm người lao động chia kỳ nghỉ hàng năm ra nhiều lần nghỉ, thì chỉ được tính thời gian đi đường một lần.

Trong thời gian đi đường hoặc ở nơi nghỉ hàng năm, người lao động bị ốm đau, phải chờ đợi do gặp thiên tai (bão, lụt), hoả hoạn, hoặc cần phải thực hiện công việc theo yêu cầu khẩn cấp về an ninh, quốc phòng, nếu có xác nhận của chính quyền sở tại nơi xảy ra sự cố, thì thời gian đó được coi là thời gian nghỉ hợp pháp. Việc trả lương cho những ngày nghỉ này do người lao động và người sử dụng lao động thoả thuận và được ghi nhận trong hợp đồng lao động hoặc trong thoả ước lao động tập thể. Riêng trường hợp ốm đau thì thời gian đó được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.

d) Thanh toán tiền tàu, xe và tiền lương ngày đi đường.

Người làm việc ở những vùng xa xôi hẻo lánh (vùng núi cao, vùng sâu, hải đảo xa theo danh mục của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi quy định tại Quyết định số 21-UB/QĐ ngày 26-1-1993 và các quyết định bổ sung), được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu, xe và tiền lương cho những ngày đi đường ở trong nước trong trường hợp nghỉ hàng năm để đi thăm vợ hoặc chồng; con; bố, mẹ (kể cả bên chồng hoặc bên vợ).

Xem nội dung VB
Điều 9.-

1- Theo Điều 74 của Bộ Luật lao động, thời gian sau đây được coi là thời gian làm việc của người lao động tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động để tính ngày nghỉ hàng năm:

- Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc tại doanh nghiệp theo thời hạn cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề;

- Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động để làm việc tại doanh nghiệp;

- Thời gian nghỉ về việc riêng;

- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý;

- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng;

- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 3 tháng;

- Thời gian nghỉ theo chế độ quy định đối với lao động nữ;

- Thời gian nghỉ để làm các nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật;

- Thời gian nghỉ để hoạt động Công đoàn theo quy định của pháp luật;

- Thời gian hội họp, học tập theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động cho phép;

- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;

- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc;

- Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do bị oan hoặc được miễn tố.

2. Người lao động được nghỉ hàng năm 14 ngày hoặc 16 ngày quy định tại các điểm b, c Khoản 1 Điều 34 của Bộ Luật lao động theo danh mục các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và các vùng có điều kiện sinh sống khắc nghiệt do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.

3. Khi nghỉ hàng năm nếu đi bằng phương tiện ô-tô, tàu thuỷ, tàu hoả mà số ngày đi đường (cả đi và về) trên hai ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm.

4- Tiền tàu xe và tiền lương trong những ngày đi đường do người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận; đối với người lao động làm việc ở vùng xa xôi hẻo lánh (vùng núi cao, vùng sâu, hải đảo) khi đi nghỉ hàng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu xe và tiền lương cho những ngày đi đường.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 7-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 và 4 Mục II Thông tư 7-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23-6-1994 và Nghị định số 195-CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều cụ thể như sau:
...
II. THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
...
3. Tính ngày nghỉ hàng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc.

a) Thâm niên làm việc.

Thâm niên làm việc để được tính thêm ngày nghỉ hàng năm là tổng số năm thực tế người lao động đã làm việc cho một người sử dụng lao động hoặc với một doanh nghiệp theo Điều 75 của Bộ Luật Lao động bao gồm cả thời gian học nghề, tập nghề tại doanh nghiệp đó. Trong trường hợp có gián đoạn, thì thâm niên làm việc bằng tổng số năm thực tế làm việc theo từng giai đoạn với một người sử dụng lao động hoặc một doanh nghiệp. Thâm niên này tính như sau:

- Người lao động đang làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước thì thâm niên làm việc được tính bằng tổng số năm thực tế làm việc ở các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang (đối với người đã chuyển ngành) trừ thời gian người lao động đã được tính để hưởng chế độ thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT ngày 9-10-1989 hoặc theo Quyết định số 111-HĐBT ngày 12-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), và Thông tư số 88-TTg ngày 1-10-1964 của Thủ tướng Chính phủ; chế độ trợ cấp xuất ngũ; chế độ hưu trí, mất sức và thời gian nghỉ với lý do khác mà không hưởng lương và chế độ bảo hiểm xã hội.

Ví dụ: Cán bộ A vào làm việc trong doanh nghiệp Nhà nước từ tháng 1 năm 1975 cho đến 1-1990 thì chuyển sang làm việc ở doanh nghiệp tư nhân. Tháng 1-1994 lại chuyển về cơ quan của Nhà nước. Khi thực hiện chế độ nghỉ hàng năm năm 1995, cán bộ A được tính số năm làm việc để tính thêm ngày nghỉ hàng năm như sau:

Từ tháng 1 năm 1975 đến tháng 1 năm 1990 = 15 năm

Từ tháng 1 năm 1994 đến tháng 12 năm 1995 = 2 năm

Tổng số năm làm việc của cán bộ A để tính thêm ngày nghỉ hàng năm là 17 năm.

- Công nhân, viên chức trong các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước chuyển đến làm việc ở các đơn vị, doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, tổ chức, cá nhân có thuê mướn lao động, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức Quốc tế thì số năm thực tế làm việc ở các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước có thể được tính vào thâm niên làm việc để tính thêm ngày nghỉ hàng năm nếu được người sử dụng lao động đồng ý và được ghi nhận trong thoả ước lao động tập thể hoặc trong hợp đồng lao động.

- Người lao động đang làm việc trong các đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế khác, tổ chức, cá nhân có thuê mướn lao động, thì thâm niên làm việc là tổng số năm thực tế làm việc cho một đơn vị, một doanh nghiệp hoặc một cá nhân đó.

- Người lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp; các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức Quốc tế tại Việt Nam, thì thâm niên làm việc là tổng số năm thực tế làm việc cho một doanh nghiệp, một cơ quan, hoặc một tổ chức đó.

Ví dụ: Cán bộ B đã làm việc ở cơ quan Nhà nước từ năm 1975 đến năm 1994, sau đó cán bộ B được chuyển sang làm việc ở doanh nghiệp liên doanh thì mốc thời điểm tính thâm niên cho cán bộ B là từ năm 1994, nhưng cũng có thể tính từ năm 1975 nếu người sử dụng lao động của doanh nghiệp đồng ý.

b) Cách tính ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc như sau:

Người lao động cứ có 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động hoặc một doanh nghiệp thì được tính nghỉ thêm 1 ngày làm việc được hưởng nguyên lương, số ngày nghỉ thêm nhiều hay ít phụ thuộc vào số năm thực tế làm việc, cụ thể như sau:

- Có dưới 5 năm làm việc thì nghỉ hàng năm theo tiêu chuẩn tại Điều 74 Bộ Luật Lao động;

- Có đủ 5 năm đến dưới 10 năm thì được nghỉ thêm 1 ngày;

- Có đủ 10 năm đến dưới 15 năm thì được nghỉ thêm 2 ngày;

- Có đủ 15 năm đến dưới 20 năm thì được nghỉ thêm 3 ngày;

- Có đủ 20 năm đến dưới 25 năm thì được nghỉ thêm 4 ngày;

- Có đủ 25 năm đến dưới 30 năm thì được nghỉ thêm 5 ngày;

- Có đủ 30 năm đến dưới 35 năm thì được nghỉ thêm 6 ngày;

4. Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng lương theo Điều 11 của Nghị định được tính như sau:

Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng lương = [(Số ngày nghỉ tiêu chuẩn (12;14 hoặc 16 ngày) + Số ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên) / 12] x Số tháng đã làm việc trong năm

Kết quả lấy tròn số hàng đơn vị (nếu số lẻ lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn 1 đơn vị, nếu nhỏ hơn 0,5 thì bỏ).

Ví dụ: Công nhân A có mức nghỉ hàng năm theo quy định tại Điều 74 Bộ Luật Lao động là 14 ngày. Công nhân A vào làm việc ở doanh nghiệp từ tháng 1 năm 1972. Tháng 7 năm 1995, công nhân A được nghỉ chế độ hưu. Số ngày nghỉ hàng năm 1995 của công nhân A được tính như sau:

Ngày nghỉ theo thâm niên từ 1995 - 1972 ứng với 4 ngày nghỉ thêm.

Số ngày được tính là: [(14 + 4): 12] x 7 tháng = 10,5

Lấy tròn là 11 ngày nghỉ được hưởng nguyên lương.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1995. Những quy định trước đây trái thông tư này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 11.- Thời gian nghỉ hàng năm theo Khoản 3 Điều 76 và Khoản 2 Điều 77 của Bộ Luật lao động được tính như sau:

Lấy số ngày nghỉ hàng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên tại doanh nghiệp (nếu có), chia cho 12 tháng (không lấy số thập phân) nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hàng năm có lương.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 và 4 Mục II Thông tư 7-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)