CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
195-CP
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1994
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 195/CP NGÀY 31-12-1994 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI
GIỜ NGHỈ NGƠI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP
DỤNG
Điều 1.-
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được áp dụng đối với người lao động làm
việc trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sau đây:
- Các doanh nghiệp Nhà nước;
- Các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác, các tổ chức, cá nhân có thuê mướn lao động;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp; các cơ quan,
tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam có thuê mướn lao động là
người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác;
- Các đơn vị sự nghiệp, kinh
doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính
trị, xã hội khác, lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
- Nghị định này cũng được áp dụng
đối với công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, người giữ
các chức vụ được bầu, cử hoặc bổ nhiệm, thuộc các đoàn thể nhân dân, các tổ chức
chính trị, xã hội khác, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân, trừ trường hợp các văn bản pháp luật riêng cho từng đối tượng có quy định
khác.
Điều 2.-
Nghị định này không áp dụng đối với người làm việc trong doanh nghiệp đặc thù
thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến
sĩ trong lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
Chương 2:
THỜI GIỜ LÀM VIỆC
Điều 3.-
Thời giờ làm việc theo Điều 68 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
1- Thời giờ
làm việc trong điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường là:
- Không quá tám giờ trong một
ngày;
- Không quá 48 giờ trong một tuần.
2. Thời giờ
làm việc trong điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được
rút ngắn từ một đến hai giờ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Bộ Y tế ban hành.
3- Thời giờ được tính vào thời
giờ làm việc có hưởng lương bao gồm:
- Thời giờ nghỉ giữa ca làm việc;
- Thời giờ nghỉ giải lao theo
tính chất của công việc;
- Thời giờ nghỉ cần thiết trong
quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự
nhiên của con người;
- Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút
đối với người lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
- Thời giờ nghỉ mỗi ngày 30 phút
đối với người lao động nữ trong thời gian hành kinh;
- Thời giờ phải ngừng việc không
do lỗi của người lao động;
- Thời giờ học tập, huấn luyện về
an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Thời giờ hội họp, học tập do
yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động cho phép.
Điều 4.-
Căn cứ Điều 68 của Bộ Luật lao động, người sử dụng lao động có quyền quy định
thời giờ làm việc theo ngày hoặc theo tuần và ngày nghỉ hàng tuần phù hợp với
điều kiện sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không được trái với quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Nghị định này và phải được thể hiện trong hợp đồng
lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động của doanh nghiệp.
Điều 5.-
Thời giờ làm thêm theo Điều 69 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
1- Thời giờ làm thêm không được
vượt quá 50% số giờ làm việc được quy định trong mỗi ngày đối với từng loại
công việc. Trong trường hợp quy định thời giờ làm việc theo tuần thì tổng cộng
thời giờ làm việc bình thường và thời giờ làm thêm trong một ngày không vượt quá
12 giờ. Tổng số thời giờ làm thêm trong một năm không vượt quá 200 giờ.
2- Người sử dụng lao động và người
lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ trong các trường hợp sau đây:
- Xử lý sự cố trong sản xuất;
- Giải quyết công việc cấp bách
không thể trì hoãn;
- Xử lý kịp thời các mặt hàng
tươi sống, công trình xây dựng và sản phẩm do yêu cầu nghiêm ngặt của công nghệ
không thể bỏ dở được.
3- Trong trường hợp phải đối phó
hoặc khắc phục hậu quả nghiêm trọng do thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, dịch bệnh
lan tràn thì người sử dụng lao động có quyền huy động làm thêm giờ vượt quá quy
định tại Khoản 1 Điều này nhưng phải được sự thoả thuận của người lao động.
Điều 6.-
Thời giờ làm việc ban đêm theo Điều 70 của Bộ Luật lao động được quy định như
sau:
- Từ Thừa Thiên - Huế trở ra
phía Bắc được tính từ 22 giờ đến 6 giờ.
- Từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào
phía Nam được tính từ 21 giờ đến 5 giờ.
Chương 3:
THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều 7.-
Thời giờ nghỉ theo Điều 71 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:
- 30 phút nếu làm việc 8 giờ
liên tục trong điều kiện bình thường; hoặc làm việc 7 giờ, 6 giờ liên tục trong
trường hợp được rút ngắn thời giờ làm việc.
- 45 phút nếu làm việc liên tục
vào ban đêm từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 5 giờ.
Điều 8.-
Ngoài những ngày nghỉ lễ được hưởng lương theo Điều 73 của Bộ Luật lao động,
người lao động là người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức của
người Việt Nam được nghỉ thêm một ngày tế cổ truyền dân tộc và một ngày Quốc
khánh của nước họ (nếu có) và được hưởng nguyên lương.
Điều 9.-
1- Theo Điều
74 của Bộ Luật lao động, thời gian sau đây được coi là thời gian làm việc của
người lao động tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động để tính
ngày nghỉ hàng năm:
- Thời gian học nghề, tập nghề để
làm việc tại doanh nghiệp theo thời hạn cam kết trong hợp đồng học nghề, tập
nghề;
- Thời gian thử việc theo hợp đồng
lao động để làm việc tại doanh nghiệp;
- Thời gian nghỉ về việc riêng;
- Thời gian nghỉ việc không hưởng
lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý;
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng;
- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng
cộng dồn không quá 3 tháng;
- Thời gian nghỉ theo chế độ quy
định đối với lao động nữ;
- Thời gian nghỉ để làm các nghĩa
vụ công dân theo quy định của pháp luật;
- Thời gian nghỉ để hoạt động
Công đoàn theo quy định của pháp luật;
- Thời gian hội họp, học tập
theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động cho
phép;
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ
việc không do lỗi của người lao động;
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình
chỉ công việc;
- Thời gian bị tạm giữ, tạm giam
nhưng được trở lại làm việc do bị oan hoặc được miễn tố.
2. Người lao động được nghỉ hàng
năm 14 ngày hoặc 16 ngày quy định tại các điểm b, c Khoản 1 Điều 34 của Bộ Luật
lao động theo danh mục các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và các vùng
có điều kiện sinh sống khắc nghiệt do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ
Y tế ban hành.
3. Khi nghỉ hàng năm nếu đi bằng
phương tiện ô-tô, tàu thuỷ, tàu hoả mà số ngày đi đường (cả đi và về) trên hai
ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ
hàng năm.
4- Tiền tàu xe và tiền lương
trong những ngày đi đường do người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận;
đối với người lao động làm việc ở vùng xa xôi hẻo lánh (vùng núi cao, vùng sâu,
hải đảo) khi đi nghỉ hàng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền
tàu xe và tiền lương cho những ngày đi đường.
Điều 10.-
Người lao động được trả lương những ngày chưa nghỉ hàng năm hoặc ngày chưa nghỉ
hết số ngày nghỉ hàng năm theo Khoản 3 Điều 76 của Bộ Luật lao động trong các
trường hợp sau đây:
1- Tạm hoãn thực hiện hợp đồng
lao động để làm nghĩa vụ quân sự;
2. Hết hạn hợp đồng lao động; đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động; bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu công nghệ;
bị sa thải; nghỉ hưu; chết.
Điều 11.-
Thời gian nghỉ hàng năm theo Khoản 3 Điều 76 và Khoản 2 Điều 77 của Bộ Luật lao
động được tính như sau:
Lấy số
ngày nghỉ hàng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên tại
doanh nghiệp (nếu có), chia cho 12 tháng (không lấy số thập phân) nhân với số
tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hàng năm có
lương.
Chương 4:
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI
GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÁC CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC BIỆT
Điều 12.-
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm các công việc theo
Điều 80 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
Đối với các công việc có tính chất
đặc biệt như: vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ; người lái, tiếp viên, kiểm
soát viên không lưu ngành hàng không; thăm dò khai thác dầu khí trên biển;
trong các lĩnh vực nghệ thuật, áp dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, ứng dụng kỹ
thuật sóng cao tần, thợ lặn; thợ mỏ hầm lò thì các Bộ trực tiếp quản lý quy định
cụ thể thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi sau khi thoả thuận với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Điều 13.-
Không được sử dụng lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp
xúc với các chất độc hại có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con
theo quy định tại Khoản 1 Điều 113 của Bộ Luật Lao động. Trong trường hợp đang
sử dụng mà chưa chuyển được họ sang làm công việc khác thì người lao động nữ được
giảm bớt ít nhất hai giờ làm việc hàng ngày so với số giờ làm việc đã quy định
mà vẫn được trả đủ lương.
Điều 14.-
Đối với người lao động nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi, vẫn còn làm việc thì
năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu được giảm bốn giờ làm việc trong một ngày và vẫn
được trả đủ lương.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.-
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995. Những quy định
trước đây về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trái với Nghị định này đều
bãi bỏ.
Điều 16.-
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.