CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 02 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TẠI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật
Hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội
về việc thi hành Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 và về hiệu lực thi hành của Bộ luật
tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, Luật tổ chức
cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/QH13, Luật
thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về việc
tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm
đ khoản 4 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản
4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều
250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 251 và điểm i khoản 1,
điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6
năm 2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tính
tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy.
Điều 3. Nguyên tắc về việc tính
tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy
1. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma
túy phải đảm bảo khách quan, khoa học và được thực hiện theo phương pháp, trình
tự quy định của Nghị định này.
2. Khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo
quy định của Nghị định này là khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy thu giữ
hoặc chứng minh được trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Việc xác định
khối lượng thuốc phiện trong xái thuốc phiện, thuốc phiện pha loãng, thuốc phiện
pha trộn được tính theo thuốc phiện chứa 10% morphine làm căn cứ quy đổi.
3. Tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của
từng chất ma túy được tính theo quy định của Nghị định này nếu là số thập phân
thì gồm một chữ số sau dấu phẩy và không làm tròn.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Việc tính tổng khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong
cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều
248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015
Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định
trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4 Điều 248; hoặc trong
cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng
một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm
của khoản 2, 3, 4 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng
khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy
định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều
luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy
thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.
Điều 5. Việc tính tổng khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy không được quy định
trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều
248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015
1. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc
thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 1 Điều 249 hoặc khoản 1 Điều 250 hoặc
khoản 1 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì xác định
tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:
a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích
của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại
khoản 1 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự
năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng
chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể
tích của các chất ma túy.
b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc
thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định
tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại
khoản nào của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình
sự năm 2015 theo nguyên tắc:
Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể
tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các
chất ma túy thuộc trường hợp dưới mức tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 249; hoặc khoản 1 Điều 250;
hoặc khoản 1 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể
tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì cần tiếp tục tính tổng tỷ lệ phần
trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy so với mức tối thiểu đối với
từng chất đó được quy định tại khoản 2 của một trong các Điều
249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo trình tự quy định tại các điểm
a, b khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc
thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 2 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự
năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 của một trong các điều
này; hoặc trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối
thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 2 Điều 248
hoặc khoản 2 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì xác
định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:
a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích
của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại
khoản 2 của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ
luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể
tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối
lượng hoặc thể tích của các chất ma túy.
b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc
thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định
tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại
khoản nào của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ
luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:
Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể
tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các
chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 248
hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 249
hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 250
hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 251 hoặc
thuộc trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 252 của Bộ luật
Hình sự năm 2015.
Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể
tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì cần tiếp tục tính tổng tỷ lệ phần
trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy so với mức tối thiểu đối với
từng chất đó được quy định tại khoản 3 của một trong các Điều
248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo trình tự quy định
tại các điểm a, b khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc
thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 3 của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật
Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể
tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 của một trong
các điều này thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo
trình tự như sau:
a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích
của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại
khoản 3 của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ
luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể
tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối
lượng hoặc thể tích của các chất ma túy.
b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc
thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định
tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại
khoản nào của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ
luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:
Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể
tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các
chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm k khoản 2 Điều
248 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm n khoản 2 Điều
249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm o khoản 2 Điều
250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm p khoản 2 Điều
251 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm n khoản 2 Điều
252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể
tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì cần tiếp tục tính tổng tỷ lệ phần
trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy so với mức tối thiểu đối với
từng chất đó được quy định tại khoản 4 của một trong các Điều
248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo trình tự quy định
tại các điểm a, b khoản 4 Điều này.
4. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc
thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật
Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể
tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 của một trong
các điều này thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo
trình tự như sau:
a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích
của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại
khoản 4 của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ
luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể
tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối
lượng hoặc thể tích của các chất ma túy.
b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc
thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định
tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại
khoản nào của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ
luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:
Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể
tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các
chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 3 Điều
248 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 3 Điều
249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 3 Điều
250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 3 Điều
251 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 3 Điều
252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích
của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các
chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều
248 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều
249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều
250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều
251 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều
252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng
hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một
trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng
khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 251 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Điều 6. Phụ lục
Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục về việc
tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ
thể.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban
hành.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
2. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
VỀ
VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP
CỤ THỂ
(Kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ)
I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG
HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐỀU ĐƯỢC QUY ĐỊNH
TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251,
252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
Ví dụ: Một người mua bán trái phép 03 gam Heroine,
03 gam Cocaine, 03 gam Methamphetamine, 20 gam Amphetamine và 20 gam MDMA. Tổng
khối lượng các chất ma túy trong trường hợp này được xác định như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (Tội mua bán trái
phép chất ma túy), thì Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine và MDMA
là các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm tại các khoản của Điều 251
của Bộ luật Hình sự năm 2015 (cụ thể gồm: điểm
i khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b khoản 4 Điều 251), vì vậy sẽ áp dụng quy định
tại Điều 4 của Nghị định để tính tổng khối lượng của Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine và MDMA như sau:
- Cộng khối lượng của từng chất lại với nhau để xác
định tổng khối lượng của 05 chất ma túy Heroine, Cocaine, Methamphetamine,
Amphetamine, MDMA là: 03 gam + 03 gam + 03 gam + 20 gam + 20 gam = 49 gam.
- Đối chiếu tổng khối lượng của 05 chất ma túy với
quy định tại điểm i khoản 2; hoặc điểm b khoản 3; hoặc điểm b khoản 4 Điều 251
của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì trong trường
hợp này tổng khối lượng của 05 chất ma túy tương đương với khối lượng Heroine,
Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine hoặc MDMA được quy định tại điểm b khoản
3 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
- Xác định điểm, khoản, điều luật: Như vậy trong
trường hợp này tổng khối lượng của 05 chất ma túy Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine và MDMA thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản
3 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ
thể: “h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các
chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một
trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này”.
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG
HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH
TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251,
252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
1. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc
thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 1 Điều
249 hoặc khoản 1 Điều 250 hoặc khoản 1 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Ví dụ: Một người chiếm đoạt 03 kilôgam quả thuốc
phiện khô và 0,7 kilôgam quả thuốc phiện tươi. Tổng khối lượng của 02 chất ma
túy được xác định như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (Tội chiếm đoạt chất
ma túy), thì 03 kilôgam quả thuốc phiện khô thuộc trường hợp dưới mức tối thiểu
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 252 của Bộ luật
Hình sự năm 2015, 0,7 kilôgam quả thuốc phiện tươi thuộc trường hợp dưới mức
tối thiểu quy định tại điểm e khoản 1 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, vì vậy sẽ áp dụng
quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này để tính tổng khối lượng của 03
kilôgam quả thuốc phiện khô và 0,7 kilôgam quả thuốc phiện tươi như sau:
- Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng của từng chất
ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 1 Điều
252 của Bộ luật Hình sự năm 2015:
+ Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện
khô so với mức tối thiểu đối với quả thuốc phiện khô quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 252 là 60% (03 kilôgam so với 05 kilôgam).
+ Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện
tươi so với mức tối thiểu đối với quả thuốc phiện tươi quy định tại điểm e khoản
1 Điều 252 là 70% (0,7 kilôgam so với 01 kilôgam).
- Cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc
phiện khô và quả thuốc phiện tươi lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm
về khối lượng của cả hai chất ma túy là: 60% + 70% = 130% (thuộc trường hợp từ
100% trở lên). Vì tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện khô và
quả thuốc phiện tươi so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại
khoản 1 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015
là trên 100%, như vậy phải tiếp tục tính tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của
quả thuốc phiện khô và quả thuốc phiện tươi so với mức tối thiểu đối với từng
chất đó quy định tại khoản 2 Điều 252 của Bộ
luật Hình sự năm 2015 để xác định tổng khối lượng của quả thuốc phiện khô
và quả thuốc phiện tươi có thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 hay không, cụ thể:
+ Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện
khô so với mức tối thiểu đối với quả thuốc phiện khô được quy định tại điểm i khoản
2 Điều 252 là 06% (03 kilôgam so với 50 kilôgam).
+ Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện
tươi so với mức tối thiểu đối với quả thuốc phiện tươi được quy định tại điểm k
khoản 2 Điều 252 là 07% (0,7 kilôgam so với 10 kilôgam).
+ Tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc
phiện khô và quả thuốc phiện tươi so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được
quy định tại khoản 2 Điều 252 của Bộ luật Hình
sự năm 2015 là: 06% + 07% = 13% (thuộc trường hợp dưới 100%).
- Xác định điểm, khoản, điều luật: Vì tổng tỷ lệ phần
trăm về khối lượng của quả thuốc phiện khô và quả thuốc phiện tươi so với mức tối
thiểu đối với từng chất đó quy định tại khoản 2 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là dưới 100% nên tổng
khối lượng của quả thuốc phiện khô và quả thuốc phiện tươi chỉ thuộc trường hợp
quy định tại điểm i khoản 1 Điều 252 của Bộ luật
Hình sự năm 2015, cụ thể: “i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng
hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma
túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.”.
2. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc
thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 2 của
một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật
Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể
tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 của một trong các điều này.
Ví dụ: Một người tàng trữ trái phép 400 gam cao
côca, 900 gam lá cây côca, 45 kilôgam quả thuốc phiện khô, 900 gam quả thuốc
phiện tươi, 95 mililít chất ma túy khác ở thể lỏng. Tổng khối lượng hoặc thể
tích của 05 chất ma túy được xác định như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (tội tàng trữ trái
phép chất ma túy), thì lá cây côca và quả thuốc phiện tươi có khối lượng thuộc
trường hợp dưới mức tối thiểu theo quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều
249 của Bộ luật Hình sự năm 2015; cao
côca, quả thuốc phiện khô và chất ma túy khác ở thể lỏng có khối lượng hoặc thể
tích thuộc trường hợp quy định tại điểm b, đ và h khoản 1 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Vì năm chất ma túy
đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất theo quy định
tại khoản 2 và có 03 chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 249 của Bộ luật Hình
sự năm 2015, vì vậy sẽ áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 5 của
Nghị định này để tính tổng khối lượng hoặc thể tích của cả năm chất ma túy
như sau:
- Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích
của cao côca, lá cây côca, quả thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tươi, chất ma
túy khác ở thể lỏng so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại
khoản 2 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015:
+ Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của cao côca so với
mức tối thiểu đối với cao côca được quy định tại điểm e khoản 2 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 80% (400 gam so với
500 gam).
+ Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của lá cây côca so
với mức tối thiểu đối với lá cây côca được quy định tại điểm h khoản 2 Điều 249
của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 9% (900
gam so với 10 kilôgam).
+ Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện
khô so với mức tối thiểu đối với quả thuốc phiện khô được quy định tại điểm i khoản
2 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là
90% (45 kilôgam so với 50 kilôgam).
+ Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện
tươi so với mức tối thiểu đối với quả thuốc phiện tươi quy định tại điểm k khoản
2 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là
9% (900 gam so với 10 kilôgam).
+ Tỷ lệ phần trăm về thể tích của chất ma túy khác ở
thể lỏng so với mức tối thiểu đối với các chất ma túy khác ở thể lỏng được quy
định tại điểm m khoản 2 Điều 249 của Bộ luật
Hình sự năm 2015 là 95% (95 mililít so với 100 mililít).
- Cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích
của 05 chất cao côca, lá cây côca, quả thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tươi và
chất ma túy khác ở thể lỏng lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối
lượng hoặc thể tích của cả 05 chất ma túy là: 80% + 9% + 90% + 9% + 95% = 283%
(thuộc trường hợp từ 100% trở lên). Vì tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc
thể tích của 05 chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy
định tại khoản 2 Điều 249 của Bộ luật Hình sự
năm 2015 là trên 100%, như vậy phải tiếp tục tính tổng tỷ lệ phần trăm về
khối lượng hoặc thể tích của 05 chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng
chất đó được quy định tại khoản 3 Điều 249 của Bộ
luật Hình sự năm 2015, để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của 05 chất
ma túy có thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 hay không, cụ thể:
+ Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của cao côca so với
mức tối thiểu đối với cao côca được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 40% (400 gam so với
01 kilôgam).
+ Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của lá cây côca so
với mức tối thiểu đối với lá cây côca được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 249
của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 3,6% (900
gam so với 25 kilôgam).
+ Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện
khô so với mức tối thiểu đối với quả thuốc phiện khô được quy định tại điểm d khoản
3 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là
22,5% (45 kilôgam so với 200 kilôgam).
+ Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện
tươi so với mức tối thiểu đối với quả thuốc phiện tươi được quy định tại điểm đ
khoản 3 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015
là 1,8% (900 gam so với 50 kilôgam).
+ Tỷ lệ phần trăm về thể tích của chất ma túy khác ở
thể lỏng so với mức tối thiểu đối với các chất ma túy khác ở thể lỏng được quy
định tại điểm g khoản 3 Điều 249 của Bộ luật
Hình sự năm 2015 là 38% (95 mililít so với 250 mililít).
+ Tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích
của 05 chất cao côca, lá cây côca, quả thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tươi và
các chất ma túy khác ở thể lỏng so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được
quy định tại khoản 3 Điều 249 của Bộ luật Hình
sự năm 2015 là: 40% + 3,6% + 22,5% + 1,8% + 38% = 105,9% (thuộc trường hợp
từ 100% trở lên). Như vậy, phải tiếp tục tính tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng
hoặc thể tích của 05 chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được
quy định tại khoản 4 Điều 249 của Bộ luật Hình
sự năm 2015 để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của 05 chất ma túy có
thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 4 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 hay không, cụ thể:
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của cao côca so với mức
tối thiểu đối với cao côca được quy định tại điểm a khoản 4 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 8% (400 gam so với
05 kilôgam).
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của lá cây côca so với
mức tối thiểu đối với lá cây côca được quy định tại điểm c khoản 4 Điều 249 của
Bộ luật Hình sự năm 2015 là 1,2% (900 gam
so với 75 kilôgam).
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện
khô so với mức tối thiểu đối với quả thuốc phiện khô được quy định tại điểm d khoản
4 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là
7,5% (45 kilôgam so với 600 kilôgam).
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện
tươi so với mức tối thiểu đối với quả thuốc phiện tươi được quy định tại điểm đ
khoản 4 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015
là 0,6% (900 gam so với 150 kilôgam).
Tỷ lệ phần trăm về thể tích của chất ma túy khác ở
thể lỏng so với mức tối thiểu đối với các chất ma túy khác ở thể lỏng được quy
định tại điểm g khoản 4 Điều 249 của Bộ luật
Hình sự năm 2015 là 12,6% (95 mililít so với 750 mililít).
- Xác định điểm, khoản, điều luật: Vì tổng tỷ lệ phần
trăm về khối lượng hoặc thể tích của 05 chất cao côca, lá cây côca, quả thuốc
phiện khô, quả thuốc phiện tươi và chất ma túy khác ở thể lỏng so với mức tối
thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 4 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là: 8% + 1,2% + 7,5%
+ 0,6% + 12,6% = 29,9% (thuộc trường hợp dưới 100%). Như vậy, tổng khối lượng
hoặc thể tích của 05 chất cao côca, lá cây côca, quả thuốc phiện khô, quả thuốc
phiện tươi và chất ma túy khác ở thể lỏng không thuộc trường hợp theo quy định
tại khoản 4 Điều 249 mà thuộc trường hợp theo quy định tại điểm h khoản 3 Điều
249 của Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ thể: “h)
Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó
tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các
điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.”.
3. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc
thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 2 Điều
248 hoặc khoản 2 Điều 251 của Bộ luật Hình sự
năm 2015.
Ví dụ: Một người mua bán trái phép 02 gam Heroine
và 200 gam nhựa thuốc phiện. Tổng khối lượng của 02 chất ma túy được xác định
như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (Tội mua bán trái
phép chất ma túy), thì 02 gam Heroine và 200 gam nhựa thuốc phiện đều thuộc trường
hợp dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 2 Điều 251
của Bộ luật Hình sự năm 2015, vì vậy sẽ áp
dụng quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này để tính tổng
khối lượng của cả hai chất ma túy như sau:
- Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng của Heroine và
nhựa thuốc phiện so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản
2 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015:
+ Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của Heroine so với
mức tối thiểu đối với Heroine được quy định tại điểm i khoản 2 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 40% (02 gam so với
05 gam).
+ Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của nhựa thuốc phiện
so với mức tối thiểu đối với nhựa thuốc phiện được quy định tại điểm h khoản 2 Điều
251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 40%
(200 gam so với 500 gam).
- Cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của Heroine và
nhựa thuốc phiện lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của
cả 02 chất ma túy là: 40% + 40% = 80% (thuộc trường hợp dưới 100%).
- Xác định điểm, khoản, điều luật: Vì tổng tỷ lệ phần
trăm về khối lượng của Heroine và nhựa thuốc phiện so với mức tối thiểu đối với
từng chất đó được quy định tại khoản 2 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là dưới 100% nên tổng
khối lượng của Heroine và nhựa thuốc phiện trong trường hợp này chỉ thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 251.
4. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc
thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 3 của
một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ
luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc
thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 của một trong các điều này.
Ví dụ: Một người sản xuất 400 gam nhựa thuốc phiện
và 09 gam Heroine. Tổng khối lượng của 02 chất ma túy được xác định như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 248 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (Tội sản xuất trái
phép chất ma túy), thì 400 gam nhựa thuốc phiện thuộc trường hợp quy định tại khoản
1, còn 09 gam Heroine thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều 248 của
Bộ luật Hình sự năm 2015. Vì khối lượng của
cả hai chất ma túy đều dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại
khoản 3 và khối lượng Heroine thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 248 của
Bộ luật Hình sự năm 2015, vì vậy sẽ áp dụng
quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này để tính tổng
khối lượng của cả hai chất ma túy như sau:
- Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng của nhựa thuốc
phiện và Heroine so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản
3 Điều 248 của Bộ luật Hình sự năm 2015:
+ Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của nhựa thuốc phiện
so với mức tối thiểu đối với nhựa thuốc phiện được quy định tại điểm b khoản 3 Điều
248 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 40%
(400 gam so với 01 kilôgam).
+ Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của Heroine so với
mức tối thiểu đối với Heroine được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 248 là 30%
(09 gam so với 30 gam).
- Cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của nhựa thuốc
phiện và Heroine lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của
cả 02 chất ma túy là: 40% + 30% = 70% (thuộc trường hợp dưới 100%).
- Xác định điểm, khoản, điều luật: Vì tổng tỷ lệ phần
trăm về khối lượng của nhựa thuốc phiện và Heroine so với mức tối thiểu đối với
từng chất đó được quy định tại khoản 3 Điều 248 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là dưới 100% nên tổng
khối lượng của nhựa thuốc phiện và Heroine trong trường hợp này chỉ thuộc trường
hợp quy định tại điểm k khoản 2 Điều 248 của Bộ
luật Hình sự năm 2015, cụ thể: “k) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối
lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất
ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm đ đến điểm h khoản này”.
5. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc
thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 4 của
một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ
luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc
thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 của một trong các điều này.
Ví dụ: Một người chiếm đoạt 900 gam nhựa thuốc phiện
và 500 kilôgam quả thuốc phiện khô. Tổng khối lượng của 02 chất ma túy được xác
định như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (Tội chiếm đoạt chất
ma túy), thì 900 gam nhựa thuốc phiện thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản
2, còn 500 kilôgam quả thuốc phiện khô thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản
3 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Vì khối lượng của cả hai chất ma túy đều dưới mức tối thiểu đối với từng chất
đó theo quy định tại khoản 4 Điều 252 của Bộ
luật Hình sự năm 2015 và khối lượng quả thuốc phiện khô thuộc trường hợp
quy định tại điểm d khoản 3 Điều 252 của Bộ luật
Hình sự năm 2015, vì vậy sẽ áp dụng quy định tại khoản 4 Điều
5 của Nghị định này để tính tổng khối lượng của cả hai chất ma túy như sau:
- Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng của nhựa thuốc
phiện và quả thuốc phiện khô so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy
định tại khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự
năm 2015:
+ Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của nhựa thuốc phiện
so với mức tối thiểu đối với nhựa thuốc phiện được quy định tại điểm a khoản 4 Điều
252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 18%
(900 gam so với 05 kilôgam).
+ Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện
khô so với mức tối thiểu đối với quả thuốc phiện khô được quy định tại điểm d khoản
4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là
83% (500 kilôgam so với 600 kilôgam).
- Cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của nhựa thuốc
phiện và quả thuốc phiện khô lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về
khối lượng của cả 02 chất ma túy là: 18% + 83% = 101% (thuộc trường hợp trên
100%).
- Xác định điểm, khoản, điều luật: Vì tổng tỷ lệ phần
trăm về khối lượng của nhựa thuốc phiện và quả thuốc phiện khô so với mức tối
thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là trên 100% nên tổng
khối lượng của nhựa thuốc phiện và quả thuốc phiện khô thuộc trường hợp quy định
tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự
năm 2015 “h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại
một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.”.