Nghị định 182-TTg năm 1958 quy định chế độ lương cho khu vực sản xuất do Thủ tướng Chính Phủ ban hành

Số hiệu 182-TTg
Ngày ban hành 07/04/1958
Ngày có hiệu lực 22/04/1958
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phạm Văn Đồng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 182-TTg

Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 1958 

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ LƯƠNG CHO KHU VỰC SẢN XUẤT

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Chiếu Nghị định số 650-TTg ngày 30 tháng 12 năm 1955 đặt các thang lương của cán bộ, công nhân và nhân viên các cơ quan và xí nghiệp Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết Hội đồng Chính phủ họp ngày 17, 18 tháng 03 năm 1958 ấn định các nguyên tắc, yêu cầu và phương châm cải tiến chế độ tiền lương và tăng lương trong năm 1958 cho cán bộ, công nhân và viên chức các cơ quan xí nghiệp Nhà nước;

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. - Để đạt ba mục đích:

a) Cải thiện một phần đời sống cho công nhân cán bộ, viên chức; khuyến khích mọi người ra sức đẩy mạnh sản xuất và công tác phấn đấu thực hiện kế hoạch Nhà nước;

b) Căn bản thống nhất chế độ lương, giảm bớt tính chất bình quân và những điểm không hợp lý trong chế độ tiền lương hiện hành, dần dần thực hiện chế độ tiền lương xã hội chủ nghĩa theo nguyên tắc phân phối theo lao động;

c) Bước đầu kế hoạch hóa quỹ tiền lương, lập quỹ lương riêng, quỹ xã hội riêng, tiến tới quản lý chặt chẽ quỹ lương;

Nay quy định chế độ lương cho khu vực sản xuất như sau:

Điều 2. – Nay đặt hai thang lương sau đây:

1) Thang lương của công nhân cơ khí xí nghiệp gồm 8 bậc, để sắp xếp công nhân cơ khí làm việc trong các xí nghiệp của Nhà nước;

2) Thang lương nhân viên kỹ thuật gồm 14 bậc để sắp xếp những nhân viên kỹ thuật thực sự làm công tác kỹ thuật trong các xí nghiệp và cơ quan Nhà nước.

………………………………………………………………………………………

Điều 3. – Các công nhân khác như công nhân chuyên nghiệp các ngành mỏ, địa chất, kiến thiết cơ bản, lái xe vận tải, công nhân các nghề thuộc công nghiệp nhẹ, các nghề thổ mộc, công nhân nông trường, lâm trường quốc doanh, v.v… được sắp xếp vào các thang lương riêng do các Bộ sở quan ấn định, sau khi được sự đồng ý của Bộ Lao động và Ban Lương trung ương thông qua.

Sơ cấp bậc lương và mức lương của các thang lương này ấn định dựa vào thang lương 8 bậc của công nhân cơ khí và mức lương bình quân do Ủy ban Kế hoạch Nhà nước định cho mỗi loại xí nghiệp Nhà nước.

Điều 4. – Nhân viên hành chính, quản lý xí nghiệp Nhà nước  được xếp vào những thang lương riêng do các Bộ sở quan ấn định sau khi được Bộ Lao động đồng ý và Ban Lương  trung ương thông qua. Việc xây dựng các thang lương riêng cho nhân viên hành chính, quản lý xí nghiệp phải dựa vào thang lương công nhân sản xuất trong ngành và tình hình sắp xếp nhân viên cơ quan hành chính Nhà nước.

Điều 5. – Lương thấp nhất định là 27.300 đồng một tháng.

Lương cao nhất của thang lương 8 bậc của công nhân cơ khí xí nghiệp gấp 3,16 lần lương thấp nhất.

Lương cao nhất của thang lương 14 bậc của nhân viên kỹ thuật gấp 5,31 lần lương thấp nhất.

Lương cao nhất của thang lương nhân viên hành chính, quản lý xí nghiệp không được vượt quá 5 lần lương thấp nhất.

Điều 6. – Căn cứ vào ba yếu tố: tính chất quan trọng của mỗi ngành sản xuất trong nền kinh tế quốc dân; tính chất phức tạp của kỹ thuật; và điều kiện lao động khác nhau trong mỗi ngành sản xuất để phân biệt đãi ngộ giữa các loại xí nghiệp, nay chia các loại xí nghiệp công nghiệp thành ba loại sản nghiệp như sau:

Loại I: mỏ than và các khoáng sản khác.

Loại II: điện lực, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng.

Loại III: công nghiệp nhẹ.

Đối với các xí nghiệp khác, việc sắp xếp vào một trong những loại sản nghiệp nói trên do Bộ sở quan ấn định căn cứ vào ba yếu tố nói ở đoạn 1 điều này và phải được sự đồng ý của Bộ Lao động .

Điều 7. - Để tiến tới quy định các khu vực lương, căn cứ vào ba yếu tố: điều kiện công tác khó khăn, xa xôi, khí hậu xấu; điều kiện sinh hoạt khó khăn, vật giá đắt đỏ có tính chất thường xuyên; sự cần thiết khuyến khích nhiều người vào làm việc tại các khu vực công nghiệp quan trọng, nay điều chỉnh các loại khu vực và định suất phụ cấp khu vực như sau:

 

[...]