Nghị định 128-HĐBT năm 1985 Quy định về quản lý Nhà nước của Bộ Ngoại thương đối với hoạt động xuất nhập khẩu và tổ chức xuất nhập khẩu do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu | 128-HĐBT |
Ngày ban hành | 30/04/1985 |
Ngày có hiệu lực | 30/04/1985 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Hội đồng Bộ trưởng |
Người ký | Tố Hữu |
Lĩnh vực | Thương mại,Xuất nhập khẩu,Bộ máy hành chính |
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 128-HĐBT |
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 1985 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhà nước ngày 4-7-1981;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại thương;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Bộ trưởng trong phiên họp ngày 5 tháng 4 năm
1985.
NGHỊ ĐỊNH :
|
Tố Hữu (Đã ký) |
BẢN QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ NGOẠI THƯƠNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU VÀ TỔ CHỨC XUẤT NHẬP KHẨU
Điều 2.- Các hoạt động xuất nhập khẩu bao gồm:
1. Việc xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ (kể cả công trình toàn bộ, các hàng hoá và dịch vụ) xuất khẩu, nhập khẩu theo đường hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật.
2. Tái xuất, chuyển khẩu.
3. Việc mua bán bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, v.v...
4. Hoạt động kinh doanh của các tổ chức xuất nhập khẩu của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 3.- Các dịch xuất khẩu, nhập khẩu nói ở Điều 2 là:
- Gia công chế biến hàng hoá hoặc bán thành phẩm cho nước ngoài hoặc thuê người nước ngoài gia công chế biến.
- Nhận Uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc Uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu cho người nước ngoài, các hoạt động đại lý, v.v...
Các loại dịch vụ khác như du lịch, cung ứng tàu biển, hàng không, vận tải đường biển, đường bộ, ngân hàng, bảo hiểm, bưu điện, v.v..., được quản lý theo quy chế riêng.
II. NỘI DUNG VÀ PHẠM VI QUẢN LÝ
Về công tác xây dựng, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện quy hoạch và kế hoạch xuất nhập khẩu.
Điều 6.- Trong lĩnh vực xây dựng quy hoạch và kế hoạch xuất nhập khẩu.
Bộ Ngoại thương có nhiệm vụ:
1. Căn cứ vào nhu cầu thị trường thế giới và khả năng kinh tế trong nước, cùng Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước hướng dẫn các ngành, địa phương và cơ sở xây dựng quy hoạch phát triển nguồn hàng xuất khẩu, hình thành cơ cấu hàng xuất khẩu. Tổng hợp quy hoạch phát triển nguồn hàng xuất khẩu và quy hoạch xây dựng cơ cấu hạ tầng phục vụ xuất khẩu của cả nước trình Hội đồng Bộ trưởng.
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 128-HĐBT |
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 1985 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhà nước ngày 4-7-1981;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại thương;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Bộ trưởng trong phiên họp ngày 5 tháng 4 năm
1985.
NGHỊ ĐỊNH :
|
Tố Hữu (Đã ký) |
BẢN QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ NGOẠI THƯƠNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU VÀ TỔ CHỨC XUẤT NHẬP KHẨU
Điều 2.- Các hoạt động xuất nhập khẩu bao gồm:
1. Việc xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ (kể cả công trình toàn bộ, các hàng hoá và dịch vụ) xuất khẩu, nhập khẩu theo đường hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật.
2. Tái xuất, chuyển khẩu.
3. Việc mua bán bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, v.v...
4. Hoạt động kinh doanh của các tổ chức xuất nhập khẩu của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 3.- Các dịch xuất khẩu, nhập khẩu nói ở Điều 2 là:
- Gia công chế biến hàng hoá hoặc bán thành phẩm cho nước ngoài hoặc thuê người nước ngoài gia công chế biến.
- Nhận Uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc Uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu cho người nước ngoài, các hoạt động đại lý, v.v...
Các loại dịch vụ khác như du lịch, cung ứng tàu biển, hàng không, vận tải đường biển, đường bộ, ngân hàng, bảo hiểm, bưu điện, v.v..., được quản lý theo quy chế riêng.
II. NỘI DUNG VÀ PHẠM VI QUẢN LÝ
Về công tác xây dựng, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện quy hoạch và kế hoạch xuất nhập khẩu.
Điều 6.- Trong lĩnh vực xây dựng quy hoạch và kế hoạch xuất nhập khẩu.
Bộ Ngoại thương có nhiệm vụ:
1. Căn cứ vào nhu cầu thị trường thế giới và khả năng kinh tế trong nước, cùng Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước hướng dẫn các ngành, địa phương và cơ sở xây dựng quy hoạch phát triển nguồn hàng xuất khẩu, hình thành cơ cấu hàng xuất khẩu. Tổng hợp quy hoạch phát triển nguồn hàng xuất khẩu và quy hoạch xây dựng cơ cấu hạ tầng phục vụ xuất khẩu của cả nước trình Hội đồng Bộ trưởng.
2. Cùng Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước hướng dẫn các ngành và địa phương xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu 5 năm và hàng năm. Tổng hợp kế hoạch xuất nhập khẩu của cả nước gửi Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tổng hợp vào kế hoạch chung của nền kinh tế quốc dân. Kiến nghị giao nhiệm vụ sản xuất hàng xuất khẩu và nhiệm vụ xuất nhập khẩu cho các ngành, địa phương.
3. Cùng Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Tổng cục Thống kê và các ngành khác có liên quan ban hành hệ thống giá kế hoạch, hệ thống biểu mẫu kế hoạch, chế độ báo cáo kế hoạch áp dụng cho các tổ chức xuất nhập khẩu, nhằm bảo đảm tính thống nhất trong xây dựng và báo cáo thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu.
Về công tác xây dựng pháp luật, chính sách, chế độ.
1. Xây dựng và trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định phương hướng, chính sách phát triển công tác ngoại thương,chính sách khuyến khích phát triển sản xuất hàng xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu, chính sách nhập khẩu.
2. Trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định hoặc tự quyết định theo sự uỷ quyền của Hội đồng Bộ trưởng các chế độ, thể lệ, biện pháp về quản lý xuất nhập khẩu.
Về giao dịch, đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu.
Bộ Ngoại thương thay mặt Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiến hành ký kết các hiệp định, nghị định thư trao đổi hàng hoá với cả nước. Thông báo kết quả ký kết cho các ngành, địa phương và tổ chức xuất nhập khẩu có liên quan. Giao nhiệm vụ cho các tổ chức xuất nhập khẩu tiến hành giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng với các tổ chức tương ứng của các nước để thực hiện hiệp định hoặc nghị định thư về phần thuộc phạm vi kinh doanh của các tổ chức xuất nhập khẩu đó.
Các tổ chức xuất nhập khẩu phải báo kịp thời cho Bộ chủ quản, Uỷ ban nhân dân và Bộ Ngoại thương về diễn biến và kết quả các cuộc đàm phán và giao dịch.
Điều 11.- Việc kỳ kết hợp đồng xuất nhập khẩu thực hiện theo quy định sau:
1. Các tổ chức kinh tế trong nước chưa được quyền trực tiếp xuất nhập khẩu, không được tự mình ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu.
2. Các tổ chức xuất nhập khẩu được chủ động giao dịch và ký kết hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu về hàng hoá, dịch vụ trong phạm vi được phép kinh doanh, phù hợp với kế hoạch được duyệt. Hợp đồng xuất nhập khẩu được ký kết phải thể hiện bằng văn bản và phải gửi cho Bộ, tỉnh chủ quản và Bộ Ngoại thương.
Các hợp đồng được ký kết để thực hiện nghĩa vụ trong khuôn khổ các hiệp định thương mại, các nghị định thư ký kết giữa Nhà nước ta với nước ngoài phải theo đúng các cam kết trong các văn kiện đó.
3. Các hợp đống xuất khẩu, nhập khẩu sau đây phải được Bộ Ngoại thương duyệt trước khi ký là các hợp đồng có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu lớn, các hợp đồng có liên quan đến lợi ích chung của cả nước thuộc phạm vi kinh doanh của nhiều tổ chức xuất nhập khẩu. Trường hợp chưa được duyệt thì trên hợp đồng phải có điều khoản hợp đòng chỉ có hiệu lực sau khi được Bộ Ngoại thương nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam duyệt.
Điều 12.- Bộ Ngoại thương có trách nhiệm ban hành chế độ quản lý hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu.
Các tổ chức xuất nhập khẩu phải báo cáo với Bộ Ngoại thương tình hình phát sinh và xử lý các vụ tranh chấp với bên ngoài về thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu.
Điều 17.- Mọi việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, của các tổ chức xuất nhập khẩu đều phải có giấy phép của Bộ Ngoại thương.
Mọi việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không có giấy phép đều là bất hợp pháp; hàng hoá xuất nhập khẩu không có giấy phép đều coi là hàng lậu và bị xử lý theo pháp luật.
Tổng cục Hải quan có nhiệm vụ ban hành quy định cụ thể về giám quản hàng hoá xuất nhập khẩu.
Về công tác tổ chức, đào tạo và quản lý cán bộ.
Điều 21.- Việc cho phép hoạt động xuất nhập khẩu thực hiện như sau:
1. Bộ Ngoại thương phối hợp cùng các Bộ khác nghiên cứu trình Hội đồng Bộ trưởng cho phép thành lập các tổ chức xuất nhập khẩu có tính chất toàn quốc để hoạt động xuất nhập khẩu phục vụ chung cho nền kinh tế quốc dân.
2. Bộ Ngoại thương quyết định cho phép hoạt động xuất nhập khẩu đối với các tổ chức xuất nhập khẩu khác trực thuộc các ngành, các địa phương và đơn vị kinh tế theo đề nghị của các tổ chức đó, đã được Bộ hoặc Uỷ ban nhân dân chủ quản thông qua. Kèm theo đề nghị phải có điều lệ hoạt động của công ty.
a) Trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định thu hồi quyền hoạt động xuất nhập khẩu qua các tổ chức xuất nhập khẩu có tính chất toàn quốc do Hội đồng Bộ trưởng đã cho phép xuất nhập khẩu.
b) Quyết định thu hồi quyền hoạt động xuất nhập khẩu đối với tổ chức xuất nhập khẩu trực thuộc các ngành, địa phương và đơn vị kinh tế do Bộ Ngoại thương đã cho phép xuất nhập khẩu.
Trường hợp cần thiết, trong lúc chưa có quyết định của Hội đồng Bộ trưởng thu hồi quyền hoạt động xuất nhập khẩu của tổ chức xuất nhập khẩu có tính chất toàn quốc. Bộ Ngoại thương có thể ra lệnh cho tổ chức xuất nhập khẩu vi phạm đó tạm ngừng hoạt động xuất nhập khẩu đồng thời thông báo cho Bộ và Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ quản biết.
Bộ Ngoại thương có quyền yêu cầu Bộ và Uỷ ban nhân dân chủ quản thay đổi quyết định khi thấy cần thiết.
Về quản lý tổ chức và người nước ngoài thường trú trên lãnh thổ Việt Nam để hoạt động xuất nhập khẩu.
Về tổ chức và quản lý các cơ quan đại diện thương mại của nước ta ở nước ngoài.
III. VỀ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN VÀ KIỂM TRA
Bộ Ngoại thương thông báo cho các Bộ và Uỷ ban nhân dân chủ quản biết cùng tham gia kiểm tra.
Bộ trưởng Bộ Ngoại thương có nhiệm vụ hướng dẫn thi hành bản quy định này.