Luật Đất đai 2024

Nghị định 127/2005/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 23/2003/QH11 và Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991

Số hiệu 127/2005/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 10/10/2005
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 127/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2005

NGHỊ ĐỊNH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23/2003/QH11 NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 2003 CỦA QUỐC HỘI VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 755/2005/NQ-UBTVQH11 NGÀY 02 THÁNG 4 NĂM 2005 CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI QUY ĐỊNH VIỆC GIẢI QUYẾT ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ VỀ NHÀ ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ ĐẤT VÀ CHÍNH SÁCH CẢI TẠO XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 1991

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội Khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
Căn cứ Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nghị định này hướng dẫn việc thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội Khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 23/2003/QH11) và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11).

Điều 2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng theo các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11 và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 bảo đảm hoàn thành trước ngày 01 tháng 7 năm 2009.

Chương 2:

CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng theo các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11, khoản 2 Điều 5, Điều 6 và khoản 2 Điều 7 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 được thực hiện như sau:

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan có chức năng thống kê, rà soát và tổng hợp danh sách các loại nhà đất thuộc diện phải hoàn thành thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân trên địa bàn và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại nhà đất này.

2. Căn cứ vào hiện trạng và mục đích sử dụng nhà đất mà Nhà nước đã xác lập sở hữu toàn dân quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ quản lý quỹ nhà đất này theo quy định sau đây:

a) Đối với diện tích nhà đất đang được sử dụng vào mục đích để ở thì giao cho doanh nghiệp nhà nước có chức năng quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước của địa phương quản lý theo quy định hiện hành về quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước. Trường hợp diện tích nhà đất này không nằm trong quy hoạch sử dụng để ở thì phải giải toả và thực hiện bồi thường theo quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

b) Đối với diện tích nhà đất đang do các cơ quan, tổ chức (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này) quản lý, sử dụng vào mục đích không phải để ở thì giao cho các cơ quan, tổ chức đó quản lý, sử dụng theo quy định về quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.

Trường hợp các cơ quan, tổ chức đang cho thuê quỹ nhà đất này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thu hồi để giao cho doanh nghiệp nhà nước có chức năng quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước của địa phương quản lý, sử dụng theo quy định về quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.

c) Đối với diện tích nhà đất đang do các doanh nghiệp không có chức năng quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước quản lý, sử dụng thì căn cứ vào giá chuẩn nhà ở cùng loại xây dựng mới và giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo khung giá của Chính phủ để xác định giá trị nhà đất làm cơ sở để giao vốn cho các doanh nghiệp. Việc sử dụng đất của các doanh nghiệp trong trường hợp này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trong trường hợp các doanh nghiệp quy định tại điểm này sử dụng nhà đất không đúng mục đích được giao hoặc cho tổ chức, cá nhân khác thuê thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thu hồi và giao cho doanh nghiệp nhà nước có chức năng quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước của địa phương quản lý theo quy định hiện hành về quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.

d) Đối với diện tích nhà đất thuộc diện phải giải toả để thực hiện các dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì giao cho các chủ đầu tư dự án để triển khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp chưa có chủ đầu tư thì giao cho tổ chức phát triển quỹ đất của địa phương quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Đối với nhà đất tuy thuộc diện phải thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11 nhưng đến ngày Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 có hiệu lực thi hành, Nhà nước chưa có văn bản quản lý, chưa bố trí sử dụng nhà đất đó thì Nhà nước không tiếp tục thực hiện việc quản lý theo các chính sách trước đây. Việc công nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất là chủ sở hữu thì phải có giấy tờ hợp lệ chứng minh là chủ sở hữu nhà đất đó làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu người đang trực tiếp sử dụng nhà đất không đứng tên trong các giấy tờ về sở hữu nhà thì phải kèm theo giấy tờ về mua bán, tặng cho, đổi hoặc nhận thừa kế nhà đất đó.

2. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất không có các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) về việc không có tranh chấp về sở hữu và phù hợp với quy hoạch đối với những khu vực đã có quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp có tranh chấp về sở hữu thì chỉ thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã giải quyết xong tranh chấp.

3. Trường hợp nhà đất đó có liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài thì việc giải quyết được thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở có yếu tố nước ngoài được xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.

4. Trường hợp nhà đất quy định tại Điều này thuộc diện phải giải toả theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người thuộc diện được công nhận là chủ sở hữu được bồi thường theo quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 5. Đối với nhà đất mà Nhà nước đã có văn bản quản lý nhưng trên thực tế Nhà nước chưa quản lý, chưa bố trí sử dụng theo quy định tại Điều 5 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì giải quyết như sau:

1. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất là chủ sở hữu thì phải có giấy tờ chứng minh là chủ sở hữu nhà tại thời điểm Nhà nước có văn bản quản lý làm cơ sở để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà đất đó.

2. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất thì không phải thực hiện cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chủ sở hữu được thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà và người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất có giấy tờ chứng minh việc mua bán, chuyển đổi hoặc tặng cho ngay tình và hiện nhà đất đó không có tranh chấp về sở hữu thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

4. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất là người thừa kế hợp pháp thì phải có di chúc hợp pháp hoặc biên bản phân chia di sản hoặc có bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất là người được Ủy quyền quản lý hợp pháp theo quy định của pháp luật tại thời điểm Ủy quyền thì áp dụng các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 để giải quyết.

Trong trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất quy định tại khoản này là người được Ủy quyền quản lý không hợp pháp hoặc không có Ủy quyền quản lý thì áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 để giải quyết.

6. Trường hợp nhà đất quy định tại Điều này thuộc diện phải giải tỏa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người thuộc diện được công nhận là chủ sở hữu được bồi thường theo quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

7. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này thì áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 để thực hiện xác lập sở hữu toàn dân đối với nhà đất đó. Thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân đối với nhà đất quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.

Điều 6. Đối với nhà đất mà Nhà nước đã trưng mua nhưng chưa thanh toán tiền hoặc đã thanh toán một phần theo quy định tại Điều 6 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan có chức năng thực hiện việc thanh toán theo quy định sau đây:

1. Đối chiếu hồ sơ đề nghị thanh toán với hồ sơ gốc về trưng mua nhưng chưa thanh toán tiền hoặc đã thanh toán một phần để xác định cụ thể đối tượng thuộc diện được thanh toán, diện tích nhà khi Nhà nước trưng mua.

2. Thực hiện định giá nhà theo nguyên tắc lấy giá xây dựng mới của nhà ở cấp 2, nếu là biệt thự thì lấy giá xây dựng mới của biệt thự hạng 2 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm thanh toán nhân với diện tích sử dụng nhà khi Nhà nước trưng mua để tính tiền làm cơ sở thanh toán.

Trong trường hợp Nhà nước đã thanh toán một phần tiền thì phần tiền còn lại cũng được thanh toán cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp của họ theo nguyên tắc lấy giá xây dựng mới của nhà ở cấp 2, nếu là biệt thự thì lấy giá xây dựng mới của biệt thự hạng 2 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm thanh toán nhân với diện tích sử dụng nhà khi Nhà nước trưng mua trừ đi phần trăm số tiền mà Nhà nước đã thanh toán trước đây.

Không tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá để thanh toán quy định tại khoản này.

3. Lập danh sách từng đối tượng thuộc diện được thanh toán, trong đó nêu rõ diện tích sử dụng nhà khi Nhà nước trưng mua, số tiền phải thanh toán của từng trường hợp để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ra quyết định thanh toán. Trong quyết định thanh toán của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ghi rõ tên người được thanh toán, số tiền được thanh toán, thời hạn thanh toán và cơ quan có trách nhiệm thanh toán.

4. Tổ chức thanh toán theo đúng quy định của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 và Nghị định này.

5. Trường hợp địa phương không đủ kinh phí để thanh toán thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lập báo cáo giải trình cụ thể kèm theo danh sách các đối tượng thuộc diện được thanh toán và số tiền còn thiếu gửi về Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc thanh toán quy định tại Điều này.

Điều 7. Đối với nhà ở mà Nhà nước đã trưng dụng có thời hạn của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện:

1. Kiểm tra hồ sơ gốc về nhà ở mà Nhà nước đã trưng dụng, thời hạn trưng dụng ghi trong giấy tờ trưng dụng và xác định chủ sở hữu không thuộc diện phải thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11.

2. Kiểm tra hiện trạng nhà ở mà Nhà nước đã trưng dụng có thời hạn. Nếu nhà đất đó không thuộc diện được giao lại theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì phải thông báo để đương sự biết rõ lý do. Nếu nhà ở đó thuộc diện được giao lại nhưng không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 9 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giao lại nhà ở đó cho chủ sở hữu.

Trong quyết định giao lại nhà ở phải ghi rõ tên người được giao lại, diện tích nhà ở giao lại, thời gian thực hiện giao lại và cơ quan có trách nhiệm bàn giao nhà ở đó.

3. Trường hợp nhà ở thuộc diện được giao lại nhưng nhà ở đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 9 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì chỉ đạo cơ quan có chức năng lập phương án bồi thường theo quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc bồi thường, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Trong trường hợp bồi thường bằng tiền thì thực hiện thanh toán theo quy định tại Điều 14 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11; trường hợp bồi thường bằng nhà ở khác hoặc giao đất ở khác thì thực hiện giao nhà ở, đất ở theo trình tự, thủ tục về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

4. Trường hợp nhà ở mà Nhà nước đã trưng dụng có thời hạn nhưng đang do các cơ quan Trung ương sử dụng làm trụ sở làm việc thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phối hợp với các cơ quan này để lập báo cáo cụ thể đối tượng thuộc diện được bồi thường và số tiền phải bồi thường gửi Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Các cơ quan đang sử dụng quỹ nhà đất này có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo gửi Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính.

Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có trách nhiệm cấp kinh phí để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thanh toán cho người thuộc diện được bồi thường.

5. Người được giao lại nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này, người được bồi thường bằng nhà ở hoặc giao đất ở quy định tại khoản 3 Điều này phải làm thủ tục để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà đất đó theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Đối với diện tích nhà đất được để lại theo quy định tại Điều 8 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì giải quyết như sau:

1. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất có giấy tờ chứng minh tính hợp lệ trong việc sử dụng diện tích nhà đất được để lại diện tích để ở thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp nhà đất đó có liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài thì việc giải quyết được thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở có yếu tố nước ngoài được xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.

3. Trường hợp nhà đất đó thuộc diện quy định tại Điều 9 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì người được công nhận là chủ sở hữu được giải quyết bồi thường theo quy định tại các khoản 3 và 5 Điều 7 của Nghị định này.

Điều 9. Việc tạo điều kiện hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với những trường hợp chủ sở hữu có nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng theo quy định tại Điều 10 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 được thực hiện như sau:

1. Người được tạo điều kiện hỗ trợ cải thiện nhà ở quy định tại Điều 10 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 phải là chủ sở hữu có nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng theo các chính sách quản lý và cải tạo nhà đất trước đây và đang thường trú tại tỉnh, thành phố có nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trước ngày Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 có hiệu lực thi hành.

2. Trên cơ sở đơn đề nghị hỗ trợ cải thiện nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý nhà cấp tỉnh kiểm tra hồ sơ gốc về việc Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng nhà đất của người có đơn và chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó sinh sống để kiểm tra, xác nhận thực trạng chỗ ở của họ và đối chiếu với quy định tại Điều 10 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11.

3. Việc xác định thực trạng về chỗ ở của người có đơn phải căn cứ vào nhà ở mà người đó đang trực tiếp sử dụng tại thời điểm có đơn đề nghị hỗ trợ cải thiện nhà ở và phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Nhà ở mà người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang trực tiếp sử dụng là nhà thuê, mượn hoặc ở nhờ của người khác không phải là thành viên trong hộ gia đình (nhà ở này không thuộc quyền sở hữu riêng của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này).

b) Nhà ở mà người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang trực tiếp sử dụng là nhà ở thuộc sở hữu riêng của họ nhưng diện tích sử dụng bình quân trong hộ gia đình thấp hơn hoặc bằng 6m2/người.

Việc xác định số người cùng sinh sống trong hộ gia đình để tính bình quân diện tích đầu người quy định tại điểm này phải căn cứ vào số nhân khẩu thường trú trong hộ gia đình có xác nhận của cơ quan công an cấp huyện nơi có nhà ở trước thời điểm Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 có hiệu lực thi hành.

4. Sau khi đối chiếu thực trạng về nhà ở với quy định tại Điều 10 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 và quy định tại Điều này, cơ quan có chức năng quản lý nhà cấp tỉnh lập danh sách các trường hợp thuộc diện được hỗ trợ cải thiện nhà ở và đề xuất hình thức hỗ trợ cải thiện nhà ở để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ.

5. Căn cứ vào tình hình thực tế về nhà ở của địa phương, thực trạng nhà ở của từng trường hợp và đề nghị của cơ quan có chức năng quản lý nhà cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng một trong các hình thức hỗ trợ sau:

a) Giải quyết cho họ được thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.

b) Giải quyết cho họ được mua nhà ở trả góp theo quy định về bán nhà ở cho người tái định cư hoặc cho họ được mua nhà ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 10. Việc lập kinh phí để thanh toán theo quy định tại Điều 11 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 được thực hiện như sau:

1. Đối với nhà đất do địa phương quản lý, sử dụng mà thuộc diện phải thanh toán thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan tài chính cấp tỉnh phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý nhà cùng cấp tổng hợp cụ thể từng trường hợp và lập báo cáo kinh phí thanh toán để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Nguồn kinh phí thanh toán quy định tại khoản này được lấy từ ngân sách của địa phương.

Trong trường hợp địa phương không đủ kinh phí để thanh toán thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xác định cụ thể số kinh phí đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ kèm theo danh sách các trường hợp thuộc diện được thanh toán và số tiền phải thanh toán còn thiếu gửi Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Đối với nhà đất do cơ quan trung ương quản lý, sử dụng mà thuộc diện phải thanh toán thì các cơ quan này phải lập báo cáo cụ thể các trường hợp phải thanh toán và số tiền phải thanh toán gửi Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có trách nhiệm cấp kinh phí để các cơ quan đó thực hiện thanh toán cho người thuộc diện được thanh toán.

3. Đối với nhà đất do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản lý, sử dụng mà thuộc diện phải thanh toán thì sử dụng kinh phí của các tổ chức đó để thanh toán. Trong trường hợp các tổ chức của Trung ương không đủ kinh phí để thanh toán thì phải lập báo cáo cụ thể từng trường hợp và số tiền còn thiếu gửi Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ việc thanh toán. Đối với tổ chức của địa phương thì lập báo cáo đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Trong trường hợp ngân sách nhà nước thanh toán thì nhà đất đó thuộc sở hữu toàn dân, các tổ chức đang quản lý, sử dụng phải thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định về sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước.

4. Căn cứ vào đề nghị hỗ trợ kinh phí của các địa phương, các cơ quan Trung ương và các tổ chức quy định tại Điều này, Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

5. Đối với trường hợp do chủ đầu tư dự án hoặc tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện thanh toán thì phải xác định cụ thể các trường hợp được thanh toán theo quy định của Nghị quyết số 755/2005/UBTVQH11 và xác định cụ thể mức kinh phí phải thanh toán trong tổng chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp chưa có kinh phí giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư phải ứng trước kinh phí từ ngân sách của địa phương để thực hiện thanh toán. Số kinh phí này được hoàn trả khi có kinh phí giải phóng mặt bằng.

6. Các cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ thanh toán phải thực hiện thanh toán theo đúng quy định tại Nghị quyết số 755/2005/UBTVQH11 và Nghị định này.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Đối với các loại nhà đất thuộc diện điều chỉnh của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 nhưng đến ngày Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 có hiệu lực thi hành, đã có quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc của Thủ trưởng các Bộ, ngành hoặc của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện giải quyết như sau:

1. Trường hợp nhà đất đã có quyết định giải quyết và trên thực tế đã giải quyết xong thì không áp dụng các quy định của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 và Nghị định này để giải quyết lại.

2. Trường hợp nhà đất đã có quyết định giải quyết nhưng thực tế chưa thực hiện được thì phải áp dụng các quy định của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 và Nghị định này để giải quyết.

3. Trường hợp nhà đất đã được giải quyết theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân các cấp thì thực hiện theo hướng dẫn của Toà án nhân dân tối cao.

Điều 12. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan:

1. Bộ Xây dựng có trách nhiệm:

a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 và Nghị định này; báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết những trường hợp phát sinh không thuộc diện quy định trong Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 và Nghị định này.

b) Hướng dẫn biểu mẫu tổng hợp báo cáo đề nghị hỗ trợ kinh phí theo quy định của Nghị định này.

c) Phối hợp với Bộ Tài chính để kiểm tra, tổng hợp kinh phí do các địa phương, các tổ chức đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn việc thực hiện Nghị định này.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng kiểm tra, tổng hợp kinh phí do các địa phương, các cơ quan trung ương hoặc các tổ chức đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ và xác định kinh phí trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Hướng dẫn việc sử dụng nguồn kinh phí để thanh toán cho các trường hợp thuộc diện được thanh toán theo quy định tại Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 và Nghị định này.

Điều 13. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

1. Hoàn thành thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng nhưng chưa hoàn thành thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân.

2. Giao lại nhà ở cho các trường hợp có đủ điều kiện được giao lại, thực hiện bồi thường theo quy định đối với những trường hợp được bồi thường và bố trí kinh phí để chi trả cho những đối tượng thuộc diện được thanh toán quy định tại Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11, Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính.

3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện việc xác lập quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật cho các trường hợp quy định tại Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 và Nghị định này.

4. Lập kế hoạch, bố trí quỹ nhà ở để hỗ trợ cho những trường hợp có khó khăn về nhà ở theo quy định tại Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11, quy định tại Nghị định này và phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

5. Sáu tháng một lần, lập báo cáo cụ thể các trường hợp và số kinh phí phải thanh toán cũng như các trường hợp và số kinh phí đã thanh toán gửi Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 14. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.

Điều 15. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính Quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC các PCN, BNC,
BĐH 112, Người phát ngôn của Thủ tướng CP,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b), HL.

TM.CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phan Văn Khải

71
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 127/2005/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 23/2003/QH11 và Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991
Tải văn bản gốc Nghị định 127/2005/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 23/2003/QH11 và Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 127/2005/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 23/2003/QH11 và Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991
Số hiệu: 127/2005/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 10/10/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Không sử dụng cụm từ này khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp bởi Điểm e Khoản 1 Điều 29 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 29. Quy định xử lý các vấn đề liên quan khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp

1. Điều chỉnh một số nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tại Luật Nhà ở năm 2023 và các Nghị định quy định chi tiết:
...
e) Không sử dụng cụm từ “thị trấn” tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ

Xem nội dung VB
thị trấn
Không sử dụng cụm từ này khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp bởi Điểm e Khoản 1 Điều 29 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trách nhiệm xác nhận số người cùng sinh sống trong hộ gia đình quy định tại Nội dung này do cơ quan công an cấp xã thực hiện bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 15. Nhiệm vụ, thẩm quyền liên quan đến giải quyết khiếu nại, giải quyết tranh chấp về nhà ở
...
2. Trách nhiệm xác nhận số người cùng sinh sống trong hộ gia đình quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 do cơ quan công an cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 9. Việc tạo điều kiện hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với những trường hợp chủ sở hữu có nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng theo quy định tại Điều 10 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 được thực hiện như sau:
...
3. Việc xác định thực trạng về chỗ ở của người có đơn phải căn cứ vào nhà ở mà người đó đang trực tiếp sử dụng tại thời điểm có đơn đề nghị hỗ trợ cải thiện nhà ở và phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
...
b) Nhà ở mà người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang trực tiếp sử dụng là nhà ở thuộc sở hữu riêng của họ nhưng diện tích sử dụng bình quân trong hộ gia đình thấp hơn hoặc bằng 6m2/người.

Việc xác định số người cùng sinh sống trong hộ gia đình để tính bình quân diện tích đầu người quy định tại điểm này phải căn cứ vào số nhân khẩu thường trú trong hộ gia đình có xác nhận của cơ quan công an cấp huyện nơi có nhà ở trước thời điểm Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 có hiệu lực thi hành.
Trách nhiệm xác nhận số người cùng sinh sống trong hộ gia đình quy định tại Nội dung này do cơ quan công an cấp xã thực hiện bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư 19/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 29/12/2005
I. VỀ THỦ TỤC PHÁP LÝ XÁC LẬP SỞ HỮU TOÀN DÂN ĐỐI VỚI NHÀ ĐẤT MÀ NHÀ NƯỚC ĐÃ QUẢN LÝ, BỐ TRÍ SỬ DỤNG THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 3 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 127/2005/NĐ-CP

1. Căn cứ vào Nghị quyết số 23/2003/QH11 và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ đạo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) rà soát và tổng hợp danh sách nhà đất (căn, ngôi nhà) mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng theo chính sách quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 nhưng trong quá trình quản lý, bố trí sử dụng chưa hoàn thành thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân (chưa có quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) để Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng quản lý nhà cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh) tổng hợp chung trên địa bàn toàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xác lập sở hữu toàn dân.

Biểu tổng hợp nhà đất thuộc diện phải xác lập sở hữu toàn dân theo hướng dẫn tại phụ lục số 1 và mẫu quyết định xác lập sở hữu toàn dân theo hướng dẫn tại phụ lục số 2 của Thông tư này.

2. Việc tổ chức quản lý quỹ nhà đất mà Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã hoàn thành thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân (nhà đất đã có quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) được thực hiện như sau:

a) Đối với nhà đất đang sử dụng vào mục đích để ở nhưng người đang trực tiếp sử dụng chưa ký hợp đồng thuê nhà với Nhà nước thì doanh nghiệp nhà nước có chức năng quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước của địa phương phải lập thủ tục ký kết hợp đồng thuê nhà ở theo quy định hiện hành và thực hiện việc bán nhà ở cho người đang thuê theo quy định của Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở. Đối với nhà ở không thuộc diện được bán hoặc người ở thuê không mua thì thực hiện theo quy định của Chỉ thị số 43/2004/CT-TTg ngày 03/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển giao nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Đối với nhà đất đang do các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp sử dụng thì việc quản lý, sử dụng nhà đất của các tổ chức này phải thực hiện theo đúng quy định về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước;

c) Đối với nhà đất đang do các doanh nghiệp nhà nước không có chức năng quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước của địa phương quản lý, sử dụng thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo xác định giá trị nhà đất để thực hiện giao vốn cho các doanh nghiệp theo quy định hiện hành về giao vốn;

d) Trong trường hợp các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân sử dụng nhà đất không đúng mục đích được giao hoặc cho các cơ quan, tổ chức khác thuê thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải có quyết định thu hồi để giao cho doanh nghiệp nhà nước có chức năng quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước của địa phương quản lý việc sử dụng theo quy định hiện hành về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 3. Thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng theo các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11, khoản 2 Điều 5, Điều 6 và khoản 2 Điều 7 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 được thực hiện như sau:

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan có chức năng thống kê, rà soát và tổng hợp danh sách các loại nhà đất thuộc diện phải hoàn thành thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân trên địa bàn và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại nhà đất này.

2. Căn cứ vào hiện trạng và mục đích sử dụng nhà đất mà Nhà nước đã xác lập sở hữu toàn dân quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ quản lý quỹ nhà đất này theo quy định sau đây:

a) Đối với diện tích nhà đất đang được sử dụng vào mục đích để ở thì giao cho doanh nghiệp nhà nước có chức năng quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước của địa phương quản lý theo quy định hiện hành về quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước. Trường hợp diện tích nhà đất này không nằm trong quy hoạch sử dụng để ở thì phải giải toả và thực hiện bồi thường theo quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

b) Đối với diện tích nhà đất đang do các cơ quan, tổ chức (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này) quản lý, sử dụng vào mục đích không phải để ở thì giao cho các cơ quan, tổ chức đó quản lý, sử dụng theo quy định về quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.

Trường hợp các cơ quan, tổ chức đang cho thuê quỹ nhà đất này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thu hồi để giao cho doanh nghiệp nhà nước có chức năng quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước của địa phương quản lý, sử dụng theo quy định về quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.

c) Đối với diện tích nhà đất đang do các doanh nghiệp không có chức năng quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước quản lý, sử dụng thì căn cứ vào giá chuẩn nhà ở cùng loại xây dựng mới và giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo khung giá của Chính phủ để xác định giá trị nhà đất làm cơ sở để giao vốn cho các doanh nghiệp. Việc sử dụng đất của các doanh nghiệp trong trường hợp này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trong trường hợp các doanh nghiệp quy định tại điểm này sử dụng nhà đất không đúng mục đích được giao hoặc cho tổ chức, cá nhân khác thuê thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thu hồi và giao cho doanh nghiệp nhà nước có chức năng quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước của địa phương quản lý theo quy định hiện hành về quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.

d) Đối với diện tích nhà đất thuộc diện phải giải toả để thực hiện các dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì giao cho các chủ đầu tư dự án để triển khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp chưa có chủ đầu tư thì giao cho tổ chức phát triển quỹ đất của địa phương quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư 19/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 29/12/2005
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 19/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 29/12/2005
II. VỀ THANH TOÁN TIỀN ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP NHÀ ĐẤT MÀ NHÀ NƯỚC ĐÃ TRƯNG MUA QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 6 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 127/2005/NĐ-CP

1. Người thuộc diện được thanh toán (không phụ thuộc vào nơi đang cư trú) có trách nhiệm lập và nộp hồ sơ đề nghị thanh toán tại cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh nơi có nhà đất mà Nhà nước đã trưng mua trước đây nhưng chưa trả tiền hoặc mới trả một phần.

2. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan đối chiếu hồ sơ đề nghị thanh toán với hồ sơ gốc về nhà đất mà Nhà nước đã trưng mua trước đây để lập phương án thanh toán. Trường hợp hồ sơ đề nghị thanh toán không đủ các giấy tờ theo quy định tại Điều 12 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh phải hướng dẫn để người đề nghị thanh toán bổ sung hồ sơ. Sau khi bổ sung mà vẫn không đủ điều kiện để thanh toán thì cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh phải có văn bản thông báo cho người đề nghị thanh toán biết rõ lý do việc không được giải quyết.

Những trường hợp có đủ hồ sơ và đủ điều kiện được thanh toán theo quy định thì cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh tổng hợp danh sách trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

3. Việc xác định giá nhà làm cơ sở để thanh toán được thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp Nhà nước trưng mua nhưng chưa thanh toán tiền thì cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh phối hợp với Sở Tài chính xác định số tiền phải thanh toán trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Việc xác định số tiền thanh toán phải lấy giá xây dựng mới của nhà ở cấp 2, nếu là biệt thự thì lấy giá biệt thự hạng 2 do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm thanh toán nhân với diện tích nhà mà Nhà nước đã trưng mua trước đây.

Ví dụ: Năm 1978 Nhà nước trưng mua của ông Nguyễn Văn A tại tỉnh B căn nhà cấp 3 với diện tích là 120 m2 nhưng chưa trả tiền cho ông A. Tháng 6 năm 2006 ông A nộp hồ sơ đề nghị thanh toán thì số tiền thanh toán cho ông A được xác định như sau:

Giá chuẩn nhà ở xây dựng mới của nhà cấp 2 do Uỷ ban nhân dân tỉnh B quy định áp dụng tại thời điểm thanh toán (năm 2006) là 1,3 triệu đồng/m2 thì giá tiền thanh toán sẽ là: 1.300.000 đồng x 120 m2 =156.000.000 đồng

Như vậy, số tiền mà Uỷ ban nhân dân tỉnh B phải thanh toán cho ông A là 156.000.000 đồng (một trăm năm mươi sáu triệu đồng).

b) Đối với trường hợp Nhà nước trưng mua nhưng đã thanh toán một phần tiền thì cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh phối hợp với Sở Tài chính thực hiện xác định số tiền phải thanh toán trên cơ sở giá nhà như quy định tại tiết a điểm này và trừ đi phần trăm số tiền mà Nhà nước đã trả trước đây để thanh toán cho chủ sở hữu số tiền còn lại.

Ví dụ: Giả sử tại thời điểm trưng mua, ngôi nhà của ông A có giá 100.000 đồng, ông A đã được Nhà nước thanh toán là 40.000 đồng (bằng 40%). Nay số tiền còn lại Nhà nước phải thanh toán cho ông A là 60% và được xác định thành tiền là: (1.300.000 đồng x 120 m2) x 60% = 93.600.000 đồng (chín mươi ba triệu sáu trăm ngàn đồng).

c) Cấp hạng nhà được áp dụng làm cơ sở để xác định giá nhà được quy định tại Thông tư số 5-BXD/ĐT ngày 9/2/1993 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở.

4. Căn cứ vào số tiền phải thanh toán theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh và Sở Tài chính, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí để thanh toán theo đúng quy định của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 và Nghị định số 127/2005/NĐ-CP.

Trong trường hợp địa phương không đủ kinh phí để thanh toán thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải lập báo cáo giải trình cụ thể kèm theo danh sách tổng hợp theo mẫu quy định tại phụ lục số 3 của Thông tư này gửi Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 6. Đối với nhà đất mà Nhà nước đã trưng mua nhưng chưa thanh toán tiền hoặc đã thanh toán một phần theo quy định tại Điều 6 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan có chức năng thực hiện việc thanh toán theo quy định sau đây:

1. Đối chiếu hồ sơ đề nghị thanh toán với hồ sơ gốc về trưng mua nhưng chưa thanh toán tiền hoặc đã thanh toán một phần để xác định cụ thể đối tượng thuộc diện được thanh toán, diện tích nhà khi Nhà nước trưng mua.

2. Thực hiện định giá nhà theo nguyên tắc lấy giá xây dựng mới của nhà ở cấp 2, nếu là biệt thự thì lấy giá xây dựng mới của biệt thự hạng 2 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm thanh toán nhân với diện tích sử dụng nhà khi Nhà nước trưng mua để tính tiền làm cơ sở thanh toán.

Trong trường hợp Nhà nước đã thanh toán một phần tiền thì phần tiền còn lại cũng được thanh toán cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp của họ theo nguyên tắc lấy giá xây dựng mới của nhà ở cấp 2, nếu là biệt thự thì lấy giá xây dựng mới của biệt thự hạng 2 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm thanh toán nhân với diện tích sử dụng nhà khi Nhà nước trưng mua trừ đi phần trăm số tiền mà Nhà nước đã thanh toán trước đây.

Không tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá để thanh toán quy định tại khoản này.

3. Lập danh sách từng đối tượng thuộc diện được thanh toán, trong đó nêu rõ diện tích sử dụng nhà khi Nhà nước trưng mua, số tiền phải thanh toán của từng trường hợp để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ra quyết định thanh toán. Trong quyết định thanh toán của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ghi rõ tên người được thanh toán, số tiền được thanh toán, thời hạn thanh toán và cơ quan có trách nhiệm thanh toán.

4. Tổ chức thanh toán theo đúng quy định của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 và Nghị định này.

5. Trường hợp địa phương không đủ kinh phí để thanh toán thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lập báo cáo giải trình cụ thể kèm theo danh sách các đối tượng thuộc diện được thanh toán và số tiền còn thiếu gửi về Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc thanh toán quy định tại Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 2 Thông tư 03/2007/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/7/2007
Bộ Xây dựng hướng dẫn bổ sung việc thực hiện Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ (sau đây gọi chung là Nghị định số 127/2005/NĐ-CP) như sau:

1. Việc xác định giá nhà làm cơ sở để thanh toán tiền trưng mua quy định tại Điều 6 của Nghị định số 127/2005/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp khi Nhà nước thực hiện trưng mua nhà ở hoặc các loại nhà khác không phải là nhà ở thì việc xác định số tiền để thanh toán được thực hiện trên cơ sở diện tích nhà lúc trưng mua và giá xây dựng mới của nhà ở cấp 2 do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành tại thời điểm thanh toán;

b) Trường hợp khi Nhà nước thực hiện trưng mua là nhà biệt thự thì việc xác định số tiền để thanh toán được thực hiện trên cơ sở diện tích nhà biệt thự lúc trưng mua và giá xây dựng mới của biệt thự hạng 2 do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành tại thời điểm thanh toán.

2. Thủ tục giải quyết nhà đất mà Nhà nước đã có quyết định trưng mua được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp đã có quyết định trưng mua và Nhà nước đã thanh toán tiền (bao gồm cả trường hợp chủ sở hữu đã nhận tiền hoặc trường hợp chủ sở hữu không nhận tiền và số tiền đó đã được gửi vào Ngân hàng) nhưng đến ngày Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 có hiệu lực thi hành, chủ sở hữu vẫn đang trực tiếp sử dụng nhà đất đó thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoàn tất thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 127/2005/NĐ-CP. Người đang trực tiếp sử dụng nhà đất đó được ký hợp đồng thuê nhà với Nhà nước; nếu nhà ở đó thuộc diện được bán thì giải quyết cho họ được mua theo quy định của Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

Đối với những trường hợp đã gửi tiền trưng mua vào ngân hàng thì ngân hàng đã nhận tiền gửi có trách nhiệm thanh toán cả tiền gốc và lãi theo quy định về lãi suất không kỳ hạn cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp của họ;

b) Trường hợp đã có quyết định trưng mua nhưng Nhà nước chưa thanh toán tiền và đến ngày Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 có hiệu lực thi hành, Nhà nước chưa thực hiện việc quản lý, chưa bố trí sử dụng nhà đất đó thì không tiếp tục thực hiện việc trưng mua theo quy định trước đây và áp dụng các quy định tại Điều 5 của Nghị định số 127/2005/NĐ-CP để giải quyết đối với nhà đất đó.

Xem nội dung VB
Điều 6. Đối với nhà đất mà Nhà nước đã trưng mua nhưng chưa thanh toán tiền hoặc đã thanh toán một phần theo quy định tại Điều 6 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan có chức năng thực hiện việc thanh toán theo quy định sau đây:

1. Đối chiếu hồ sơ đề nghị thanh toán với hồ sơ gốc về trưng mua nhưng chưa thanh toán tiền hoặc đã thanh toán một phần để xác định cụ thể đối tượng thuộc diện được thanh toán, diện tích nhà khi Nhà nước trưng mua.

2. Thực hiện định giá nhà theo nguyên tắc lấy giá xây dựng mới của nhà ở cấp 2, nếu là biệt thự thì lấy giá xây dựng mới của biệt thự hạng 2 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm thanh toán nhân với diện tích sử dụng nhà khi Nhà nước trưng mua để tính tiền làm cơ sở thanh toán.

Trong trường hợp Nhà nước đã thanh toán một phần tiền thì phần tiền còn lại cũng được thanh toán cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp của họ theo nguyên tắc lấy giá xây dựng mới của nhà ở cấp 2, nếu là biệt thự thì lấy giá xây dựng mới của biệt thự hạng 2 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm thanh toán nhân với diện tích sử dụng nhà khi Nhà nước trưng mua trừ đi phần trăm số tiền mà Nhà nước đã thanh toán trước đây.

Không tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá để thanh toán quy định tại khoản này.

3. Lập danh sách từng đối tượng thuộc diện được thanh toán, trong đó nêu rõ diện tích sử dụng nhà khi Nhà nước trưng mua, số tiền phải thanh toán của từng trường hợp để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ra quyết định thanh toán. Trong quyết định thanh toán của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ghi rõ tên người được thanh toán, số tiền được thanh toán, thời hạn thanh toán và cơ quan có trách nhiệm thanh toán.

4. Tổ chức thanh toán theo đúng quy định của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 và Nghị định này.

5. Trường hợp địa phương không đủ kinh phí để thanh toán thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lập báo cáo giải trình cụ thể kèm theo danh sách các đối tượng thuộc diện được thanh toán và số tiền còn thiếu gửi về Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc thanh toán quy định tại Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 19/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 29/12/2005
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 2 Thông tư 03/2007/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/7/2007
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 19/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 29/12/2005
III. VỀ VIỆC GIAO LẠI NHÀ Ở MÀ NHÀ NƯỚC ĐÃ TRƯNG DỤNG CÓ THỜI HẠN CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 7 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 127/2005/NĐ-CP

1. Người thuộc diện được giao lại nhà ở (không phụ thuộc vào nơi đang cư trú) có trách nhiệm lập và nộp hồ sơ đề nghị giao lại nhà ở tại cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh nơi có nhà đất mà Nhà nước đã trưng dụng trước đây.

2. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị giao lại nhà ở, cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) hoặc cơ quan, tổ chức đang quản lý sử dụng nhà đất để kiểm tra, xác minh hiện trạng và mục đích sử dụng nhà ở thuộc diện được giao lại, đối chiếu hồ sơ gốc về nhà ở mà Nhà nước đã trưng dụng với các điều kiện giao lại nhà ở quy định tại Điều 7 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 và Điều 7 của Nghị định số 127/2005/NĐ-CP. Trong trường hợp đủ điều kiện để giao lại thì cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giao lại nhà ở đó cho chủ sở hữu.

3. Trường hợp nhà ở không giao lại được theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 127/2005/NĐ-CP thì Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo lập phương án bồi thường theo quy định hiện hành để bồi thường cho người thuộc diện được giao lại nhà ở.

Trong trường hợp phải bồi thường bằng tiền từ nguồn ngân sách nhà nước mà địa phương không đủ kinh phí để thanh toán thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải lập báo cáo giải trình cụ thể kèm theo danh sách tổng hợp theo mẫu quy định tại phụ lục số 4 của Thông tư này gửi Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

4. Người được giao lại nhà ở hoặc được bồi thường bằng nhà ở, đất ở phải làm thủ tục để được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 7. Đối với nhà ở mà Nhà nước đã trưng dụng có thời hạn của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện:

1. Kiểm tra hồ sơ gốc về nhà ở mà Nhà nước đã trưng dụng, thời hạn trưng dụng ghi trong giấy tờ trưng dụng và xác định chủ sở hữu không thuộc diện phải thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11.

2. Kiểm tra hiện trạng nhà ở mà Nhà nước đã trưng dụng có thời hạn. Nếu nhà đất đó không thuộc diện được giao lại theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì phải thông báo để đương sự biết rõ lý do. Nếu nhà ở đó thuộc diện được giao lại nhưng không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 9 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giao lại nhà ở đó cho chủ sở hữu.

Trong quyết định giao lại nhà ở phải ghi rõ tên người được giao lại, diện tích nhà ở giao lại, thời gian thực hiện giao lại và cơ quan có trách nhiệm bàn giao nhà ở đó.

3. Trường hợp nhà ở thuộc diện được giao lại nhưng nhà ở đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 9 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì chỉ đạo cơ quan có chức năng lập phương án bồi thường theo quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc bồi thường, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Trong trường hợp bồi thường bằng tiền thì thực hiện thanh toán theo quy định tại Điều 14 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11; trường hợp bồi thường bằng nhà ở khác hoặc giao đất ở khác thì thực hiện giao nhà ở, đất ở theo trình tự, thủ tục về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

4. Trường hợp nhà ở mà Nhà nước đã trưng dụng có thời hạn nhưng đang do các cơ quan Trung ương sử dụng làm trụ sở làm việc thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phối hợp với các cơ quan này để lập báo cáo cụ thể đối tượng thuộc diện được bồi thường và số tiền phải bồi thường gửi Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Các cơ quan đang sử dụng quỹ nhà đất này có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo gửi Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính.

Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có trách nhiệm cấp kinh phí để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thanh toán cho người thuộc diện được bồi thường.

5. Người được giao lại nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này, người được bồi thường bằng nhà ở hoặc giao đất ở quy định tại khoản 3 Điều này phải làm thủ tục để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà đất đó theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 19/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 29/12/2005
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 19/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 29/12/2005
IV. VỀ VIỆC THỰC HIỆN HỖ TRỢ CẢI THIỆN NHÀ Ở THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 9 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 127/2005/NĐ-CP

1. Người thuộc diện được hỗ trợ cải thiện nhà ở phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 127/2005/NĐ-CP.

2. Người thuộc diện được hỗ trợ cải thiện nhà ở phải có hồ sơ đề nghị hỗ trợ nhà ở nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị hỗ trợ cải thiện nhà ở có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người có đơn sinh sống về thực trạng chỗ ở theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 127/2005/NĐ-CP;

b) Giấy tờ chứng minh Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng nhà đất của mình theo các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo nhà đất quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11.

3. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị hỗ trợ cải thiện nhà ở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, xác minh hồ sơ và lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện để chuyển lên cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh.

4. Trên cơ sở hồ sơ và danh sách đề nghị hỗ trợ cải thiện nhà ở do Uỷ ban nhân dân cấp huyện chuyển lên, cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng kế hoạch và phương án hỗ trợ để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc cho mua nhà ở trả góp theo quy định về bán nhà ở cho người tái định cư hoặc bán nhà ở cho người thu nhập thấp.

Trong trường hợp địa phương chưa có nhà ở để hỗ trợ thì cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh phải có văn bản thông báo rõ lý do cho người thuộc diện được hỗ trợ biết.

Xem nội dung VB
Điều 9. Việc tạo điều kiện hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với những trường hợp chủ sở hữu có nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng theo quy định tại Điều 10 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 được thực hiện như sau:

1. Người được tạo điều kiện hỗ trợ cải thiện nhà ở quy định tại Điều 10 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 phải là chủ sở hữu có nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng theo các chính sách quản lý và cải tạo nhà đất trước đây và đang thường trú tại tỉnh, thành phố có nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trước ngày Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 có hiệu lực thi hành.

2. Trên cơ sở đơn đề nghị hỗ trợ cải thiện nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý nhà cấp tỉnh kiểm tra hồ sơ gốc về việc Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng nhà đất của người có đơn và chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó sinh sống để kiểm tra, xác nhận thực trạng chỗ ở của họ và đối chiếu với quy định tại Điều 10 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11.

3. Việc xác định thực trạng về chỗ ở của người có đơn phải căn cứ vào nhà ở mà người đó đang trực tiếp sử dụng tại thời điểm có đơn đề nghị hỗ trợ cải thiện nhà ở và phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Nhà ở mà người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang trực tiếp sử dụng là nhà thuê, mượn hoặc ở nhờ của người khác không phải là thành viên trong hộ gia đình (nhà ở này không thuộc quyền sở hữu riêng của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này).

b) Nhà ở mà người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang trực tiếp sử dụng là nhà ở thuộc sở hữu riêng của họ nhưng diện tích sử dụng bình quân trong hộ gia đình thấp hơn hoặc bằng 6m2/người.

Việc xác định số người cùng sinh sống trong hộ gia đình để tính bình quân diện tích đầu người quy định tại điểm này phải căn cứ vào số nhân khẩu thường trú trong hộ gia đình có xác nhận của cơ quan công an cấp huyện nơi có nhà ở trước thời điểm Nghị quyết số755/2005/NQ-UBTVQH11 có hiệu lực thi hành.

4. Sau khi đối chiếu thực trạng về nhà ở với quy định tại Điều 10 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 và quy định tại Điều này, cơ quan có chức năng quản lý nhà cấp tỉnh lập danh sách các trường hợp thuộc diện được hỗ trợ cải thiện nhà ở và đề xuất hình thức hỗ trợ cải thiện nhà ở để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ.

5. Căn cứ vào tình hình thực tế về nhà ở của địa phương, thực trạng nhà ở của từng trường hợp và đề nghị của cơ quan có chức năng quản lý nhà cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng một trong các hình thức hỗ trợ sau:

a) Giải quyết cho họ được thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.

b) Giải quyết cho họ được mua nhà ở trả góp theo quy định về bán nhà ở cho người tái định cư hoặc cho họ được mua nhà ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 19/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 29/12/2005
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/5/2006
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi thống nhất với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng nguồn kinh phí để thanh toán cho các trường hợp thuộc diện thanh toán đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, như sau:

A/ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
B/ XÁC ĐỊNH NHU CẦU VÀ NGUỒN KINH PHÍ THANH TOÁN

I/ XÁC ĐỊNH NHU CẦU KINH PHÍ THANH TOÁN.

1/ Đối với nhà đất Nhà nước trưng mua:
...
2/ Đối với nhà ở Nhà nước trưng dụng có thời hạn:
...
3/ Đối với nhà đất đang được sử dụng, mà người sử dụng nhà đất đó được Nhà nước công nhận là chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp
...
II/ NGUỒN KINH PHÍ THANH TOÁN:

1/ Đối với nhà Nhà nước trưng mua:
...
2/ Đối với nhà đất Nhà nước trưng dụng có thời hạn
...
3/ Đối với nhà đất đang được sử dụng, mà người sử dụng nhà đất đó được Nhà nước công nhận là chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp
...
III/ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THANH TOÁN, CHI TRẢ VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN:

1/ Tiếp nhận và xử lý hồ sơ:
...
2/ Thanh toán, chi trả:
...
3/ Báo cáo kết quả thực hiện:
...
C/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan:
...
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
...
b) Hướng dẫn việc sử dụng nguồn kinh phí để thanh toán cho các trường hợp thuộc diện được thanh toán theo quy định tại Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 và Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/5/2006
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/5/2006
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi thống nhất với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng nguồn kinh phí để thanh toán cho các trường hợp thuộc diện thanh toán đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, như sau:

A/ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
B/ XÁC ĐỊNH NHU CẦU VÀ NGUỒN KINH PHÍ THANH TOÁN

I/ XÁC ĐỊNH NHU CẦU KINH PHÍ THANH TOÁN.

1/ Đối với nhà đất Nhà nước trưng mua:
...
2/ Đối với nhà ở Nhà nước trưng dụng có thời hạn:
...
3/ Đối với nhà đất đang được sử dụng, mà người sử dụng nhà đất đó được Nhà nước công nhận là chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp
...
II/ NGUỒN KINH PHÍ THANH TOÁN:

1/ Đối với nhà Nhà nước trưng mua:
...
2/ Đối với nhà đất Nhà nước trưng dụng có thời hạn
...
3/ Đối với nhà đất đang được sử dụng, mà người sử dụng nhà đất đó được Nhà nước công nhận là chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp
...
III/ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THANH TOÁN, CHI TRẢ VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN:

1/ Tiếp nhận và xử lý hồ sơ:
...
2/ Thanh toán, chi trả:
...
3/ Báo cáo kết quả thực hiện:
...
C/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan:
...
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
...
b) Hướng dẫn việc sử dụng nguồn kinh phí để thanh toán cho các trường hợp thuộc diện được thanh toán theo quy định tại Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 và Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/5/2006
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Thông tư 03/2007/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/7/2007
Bộ Xây dựng hướng dẫn bổ sung việc thực hiện Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ (sau đây gọi chung là Nghị định số 127/2005/NĐ-CP) như sau:
...
3. Việc xác định các giao dịch mua bán, nhận tặng cho hoặc chuyển đổi nhà đất ngay tình quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 127/2005/NĐ-CP được áp dụng trong trường hợp các giao dịch này đã được xác lập trên thực tế (bên bán đã nhận đủ tiền và đã giao nhà cho bên mua sử dụng; bên tặng cho đã giao nhà đất cho bên nhận tặng cho sử dụng; các bên chuyển đổi đã giao nhà đất cho nhau sử dụng). Người đang trực tiếp sử dụng nhà đất có các giấy tờ chứng minh việc mua bán, chuyển đổi hoặc tặng cho nhà đất ngay tình và hiện nay nhà đất đó không có tranh chấp về sở hữu.

Xem nội dung VB
Điều 5. Đối với nhà đất mà Nhà nước đã có văn bản quản lý nhưng trên thực tế Nhà nước chưa quản lý, chưa bố trí sử dụng theo quy định tại Điều 5 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì giải quyết như sau:
...
3. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất có giấy tờ chứng minh việc mua bán, chuyển đổi hoặc tặng cho ngay tình và hiện nhà đất đó không có tranh chấp về sở hữu thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Thông tư 03/2007/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/7/2007
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Thông tư 03/2007/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/7/2007
Bộ Xây dựng hướng dẫn bổ sung việc thực hiện Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ (sau đây gọi chung là Nghị định số 127/2005/NĐ-CP) như sau:
...
4. Việc giải quyết nhà đất có các giấy tờ thừa kế quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định số 127/2005/NĐ-CP được quy định như sau:

a) Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất có một trong các giấy tờ dưới đây thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất:

a.1) Di chúc hợp pháp;

a.2) Biên bản phân chia dia sản thừa kế;

a.3) Bản án hoặc quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.

b) Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất không có các giấy tờ quy định tại điểm a mục này nhưng chứng minh được là người thừa kế thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đối với diện tích nhà đất đang sử dụng.

Xem nội dung VB
Điều 5. Đối với nhà đất mà Nhà nước đã có văn bản quản lý nhưng trên thực tế Nhà nước chưa quản lý, chưa bố trí sử dụng theo quy định tại Điều 5 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì giải quyết như sau:
...
4. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất là người thừa kế hợp pháp thì phải có di chúc hợp pháp hoặc biên bản phân chia di sản hoặc có bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Thông tư 03/2007/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 06/7/2007