Thông tư 27/2006/TT-BTC hướng dẫn nguồn kinh phí để thanh toán cho các trường hợp thuộc diện thanh toán theo NĐ 127/2005/NĐ-CP hướng dẫn NQ 23/2003/QH11 và NQ 755/2005/NQ-UBTVQH11 quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo XHCN trước 01/7/1991 do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành

Số hiệu 27/2006/TT-BTC
Ngày ban hành 04/04/2006
Ngày có hiệu lực 01/05/2006
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 27/2006/TT-BTC

Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2006 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN NGUỒN KINH PHÍ ĐỂ THANH TOÁN CHO CÁC TRƯỜNG HỢP THUỘC DIỆN THANH TOÁN THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 127/2005/NĐ-CP NGÀY 10/10/2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23/2003/QH11 NGÀY 26/11/2003 CỦA QUỐC HỘI VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 755/2005/NQ-UBTVQH11 NGÀY 02/4/2005 CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI QUY ĐỊNH VIỆC GIẢI QUYẾT ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ VỀ NHÀ ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ ĐẤT VÀ CHÍNH SÁCH CẢI TẠO XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 1991

Căn cứ Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 (sau đây gọi là Nghị định số 127/2005/NĐ - CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ);
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi thống nhất với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng nguồn kinh phí để thanh toán cho các trường hợp thuộc diện thanh toán đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, như sau:

A/ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Đối tượng thuộc diện được thanh toán theo Nghị định 127/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ, gồm:

1/ Đối tượng là chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp nhà đất được Nhà nước trưng mua, nhưng Nhà nước chưa thanh toán hoặc mới thanh toán một phần tiền.

2/ Đối tượng là chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp nhà ở mà Nhà nước đã trưng dụng có thời hạn của hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được giao lại, nhưng không thể giao lại do nhà ở đó đã được Nhà nước sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế; đã bị phá dỡ xây dựng lại; đã được Nhà nước bố trí cho người khác sử dụng ổn định, đã được xác lập sở hữu toàn dân; đã chuyển quyền sở hữu cho người khác hoặc nhà đất đó thuộc diện phải giải tỏa theo quy hoạch để phát triển kinh tế hoặc chỉnh trang đô thị theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3/ Đối tượng là người được công nhận là chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp theo quy định tại khoản 4, Điều 4; khoản 6, Điều 5; khoản 3, Điều 8 của Nghị định số 127/2005/NĐ – CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ, nhưng nhà đất đó thuộc diện phải giải toả theo quy hoạch để phát triển kinh tế hoặc chỉnh trang đô thị theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

B/ XÁC ĐỊNH NHU CẦU VÀ NGUỒN KINH PHÍ THANH TOÁN

I/ XÁC ĐỊNH NHU CẦU KINH PHÍ THANH TOÁN

1/ Đối với nhà đất Nhà nước trưng mua:

Thực hiện định giá nhà theo nguyên tắc lấy giá xây dựng mới của nhà ở cấp 2, nếu là biệt thự thì lấy giá xây dựng mới của biệt thự hạng 2 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm thanh toán nhân với diện tích sử dụng nhà khi Nhà nước trưng mua để tính tiền làm cơ sở thanh toán. Trường hợp Nhà nước đã thanh toán một phần tiền, thì phần tiền còn lại được thanh toán cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp theo nguyên tắc: lấy giá xây dựng mới nhà ở cấp 2, nếu là biệt thự thì lấy giá xây dựng mới của biệt thự hạng 2 do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm thanh toán nhân với diện tích sử dụng khi Nhà nước trưng mua sau đó nhân với tỷ lệ phần trăm số tiền mà Nhà nước chưa thanh toán trước đây cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp. Việc xác định nhu cầu kinh phí thanh toán cho từng trường hợp cụ thể thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2005/TT-BXD ngày 01/12/2005 của Bộ Xây dựng.

2/ Đối với nhà ở Nhà nước trưng dụng có thời hạn:

Đối với nhà ở Nhà nước trưng dụng có thời hạn thuộc diện được giao lại cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp, nhưng không thể giao lại, do Nhà nước đã sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế; đã bị phá dỡ xây dựng lại; đã được Nhà nước bố trí cho người khác sử dụng ổn định, đã được xác lập sở hữu toàn dân; đã chuyển quyền sở hữu cho người khác hoặc nhà đất đó thuộc diện phải giải tỏa theo quy hoạch để phát triển kinh tế hoặc chỉnh trang đô thị theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; thì người thuộc diện được giao lại (chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp) được thanh toán theo cơ chế hiện hành về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

3/ Đối với nhà đất đang được sử dụng, mà người sử dụng nhà đất đó được Nhà nước công nhận là chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp theo quy định tại khoản 4, Điều 4; khoản 6, Điều 5; khoản 3, điều 8 của Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ, nhưng nay nhà đất đó thuộc diện phải giải toả theo quy hoạch để phát triển kinh tế hoặc chỉnh trang đô thị theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thì người được công nhận là chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp được thanh toán theo quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

II/ NGUỒN KINH PHÍ THANH TOÁN

1/ Đối với nhà Nhà nước trưng mua:

1.1/ Trường hợp nhà Nhà nước trưng mua, Nhà nước đã giao cho cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp quản lý và sử dụng hoặc nhà đất đang được sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng hoặc Nhà nước đã bố trí cho người khác sử dụng ổn định hoặc đã chuyển quyền sở hữu cho người khác theo quy định của pháp luật, thực hiện như sau:

a/ Ngân sách địa phương thanh toán cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp đối với trường hợp nhà trưng mua, Nhà nước đang giao cho cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp của địa phương quản lý, sử dụng hoặc nhà đất đang được sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng do địa phương quản lý, sử dụng hoặc nhà đất mà Nhà nước đã bố trí cho người khác sử dụng ổn định hoặc đã chuyển quyền sở hữu cho người khác theo quy định của pháp luật.

b/ Ngân sách trung ương thanh toán cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp đối với trường hợp nhà trưng mua, Nhà nước đang giao cho cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp của trung ương quản lý, sử dụng hoặc nhà đất đang được sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng do trung ương quản lý, sử dụng.

1.2/ Trường hợp nhà trưng mua, Nhà nước đã giao cho tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế quản lý, thì nguồn kinh phí để thực hiện chi trả như sau:

a./ Đối với tổ chức kinh tế:

- Trường hợp tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà và tổ chức kinh tế đó đã nộp tiền sử dụng đất và tiền mua nhà vào ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định, mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì ngân sách địa phương thực hiện chi trả tiền nhà theo chế độ cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp.

- Trường hợp tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, và tổ chức kinh tế đó đã nộp tiền sử dụng đất và tiền mua nhà vào ngân sách Nhà nước, mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách, thì tổ chức kinh tế đang được giao quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà thực hiện chi trả tiền nhà theo chế độ cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp và được ghi giảm vốn sở hữu Nhà nước giao doanh nghiệp.

Trường hợp, tổ chức kinh tế là công ty cổ phần có sự tham gia góp vốn của Nhà nước, mà giá trị nhà và giá trị tiền sử dụng đất đã được tính vào giá trị của doanh nghiệp để cổ phần hoá, thì ngân sách Nhà nước thực hiện chi trả tiền nhà theo chế độ cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp. Ngân sách địa phương thanh toán, chi trả trong trường hợp công ty cổ phần do địa phương tham gia góp vốn; Ngân sách trung ương thanh toán, chi trả trong trường hợp công ty cổ phần do trung ương tham gia góp vốn.

- Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao nhà đất, nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất và tiền mua nhà vào ngân sách Nhà nước, thì tổ chức kinh tế đó thực hiện thanh toán, chi trả tiền nhà theo chế độ cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; đồng thời thực hiện nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước để hoàn tất thủ tục về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật.

b./ Đối với tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

Thực hiện thanh toán, chi trả tiền nhà cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cụ thể:

[...]