Thông tư 73/2006/TT-BTC về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua Khen thưởng và Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 73/2006/TT-BTC
Ngày ban hành 15/08/2006
Ngày có hiệu lực 08/09/2006
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

BỘ TÀI CHÍNH

*****

   Số:   73  /2006 /TT-BTC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

       Hà Nội, ngày 15  tháng 08  năm 2006

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA,KHEN THƯỞNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 121/2005/NĐ-CP NGÀY 30/9/2005 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI,BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng”;
Sau khi thống nhất với Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí chi hoạt động thường xuyên như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1.Đối tượng và phạm vi áp dụng

Thông tư này hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng thuộc:

a. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Tòa án Nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và các đơn vị dự toán trực thuộc;

b. Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Uỷ ban nhân dân xã, phường (dưới đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã); Văn phòng Hội đồng nhân dân các cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp;

c. Tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp các cấp và các đơn vị dự toán trực thuộc;

d. Các doanh nghiệp nhà nước;

đ. Các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và các hợp tác xã nghề nghiệp khác.

2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng:

- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm chi tiền thưởng kèm theo hình thức khen thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị.

- Đối với trường hợp tập thể, cá nhân thuộc Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, địa phương được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương trình đề nghị khen thưởng có trách nhiệm trích trong Quỹ thi đua, khen thưởng của mình để chi thưởng.

- Quỹ thi đua, khen thưởng phải được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch, hàng năm phải báo cáo quyết toán tình hình sử dụng quỹ theo quy định hiện hành.

- Cuối năm quỹ thi đua, khen thưởng còn dư chưa sử dụng hết được chuyển năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng. 

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng:

a. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Tòa án Nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, và các đơn vị dự toán trực thuộc:

- Nguồn hình thành:

 + Từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.

           + Từ khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).

           + Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).

           - Về mức trích từ dự toán chi ngân sách nhà nước để lập quỹ:

Hàng năm, căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ vào tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm (không bao gồm quỹ tiền lương theo ngạch bậc của các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên); căn cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến tổng mức chi khen thưởng năm hiện hành, các cơ quan thực hiện trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng với mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm nêu trên.

Căn cứ vào tổng mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng, căn cứ nhu cầu chi thi đua, khen thưởng của cơ quan mình và các đơn vị dự toán trực thuộc; Thủ trưởng cơ quan cấp trên quyết định mức Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình và các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.

Quỹ thi đua, khen thưởng được giao cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định hiện hành.

  b. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, huyện, xã:

[...]