Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 27/11/2023
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Luật
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Vương Đình Huệ
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: …./20…/QH15

 

DỰ THẢO LẦN 2

 

 

LUẬT

CHUYỂN ĐỔI GIỚI TÍNH

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Chuyển đổi giới tính.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của người chuyển đổi giới tính, người đề nghị can thiệp y học để chuyển đổi giới tính; quy trình, thủ tục đối với người đề nghị can thiệp y học để chuyển đổi giới tính, đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính; công nhận giới tính nữ hoặc nam đối với người chuyển đổi giới tính; quản lý nhà nước về chuyển đổi giới tính.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người đề nghị thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính.

2. Người đã thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính từ nữ sang nam hoặc từ nam sang nữ trước khi Luật này có hiệu lực.

3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện can thiệp y học cho người chuyển đổi giới tính.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc chuyển đổi giới tính.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bản dạng giới là cảm nhận sâu sắc bên trong và cá nhân của một người về giới của mình là nam hoặc nữ, có thể tương thích hoặc không tương thích với thể chất hoặc giới tính khi sinh của người đó.

2. Can thiệp y học để chuyển đổi giới tính là việc áp dụng một hoặc nhiều biện pháp y khoa nhằm tạo ra sự tương thích giữa hình thể và bản dạng giới của người có mong muốn chuyển đổi giới tính.

3. Giới tính là những đặc điểm sinh học và thể chất khác nhau như bộ phận sinh dục ngoài, cơ quan sinh sản, nhiễm sắc thể giới tính, nội tiết tố, được sử dụng để xác định người mang giới tính nam hay nữ.

4. Giới tính khi sinh là giới tính nam hoặc nữ, được gán cho một đứa trẻ ở thời điểm được sinh ra, chủ yếu dựa trên giải phẫu sinh dục ngoài của đứa trẻ.

5. Người có giới tính sinh học hoàn thiện là người không có sự bất đồng giữa giới tính khi sinh với cơ quan sinh sản, bộ phận sinh dục ngoài và các đặc điểm di truyền giới tính.

6. Người đề nghị chuyển đổi giới tính là người có giới tính sinh học hoàn thiện, có nhận diện giới khác với giới tính khi sinh, được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác định đủ điều kiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính.

7. Người chuyển đổi giới tính là người được cơ quan có thẩm quyền công nhận giới tính mới theo quy định tại Luật này.

8. Nội tiết tố sinh dục là nội tiết tố nam do tinh hoàn tiết ra (androgen) và là nội tiết tố nữ do buồng trứng tiết ra (estrogen).

9. Bức bối giới là tình trạng khó chịu hoặc đau khổ bị gây ra bởi sự không thống nhất giữa bản dạng giới và giới tính khi sinh của một người. Bức bối giới quá mức là tình trạng bức bối giới nặng, ảnh hưởng đến sức khỏe hoặc có những phản ứng tiêu cực về tinh thần và hành vi.

10. Người độc thân là người hiện đang không có quan hệ hôn nhân theo quy định của pháp luật.

11. Chuyên gia tư vấn tâm lý cho người chuyển đổi giới tính là những người được đào tạo về tâm lý lâm sàng và có hiểu biết về người chuyển giới hoặc người đã chuyển đổi giới tính đang hoạt động tư vấn trong cộng đồng chuyển đổi giới tính;

12. Hội đồng xác định giới tính là Hội đồng được thành lập trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y học để chuyển đổi giới tính để tư vấn, tổ chức can thiệp y học và xác nhận thời điểm và mức độ can thiệp y học để chuyển đổi giới tính.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về chuyển đổi giới tính

[...]