Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân 1989

Số hiệu 20-LCT/HĐNN8
Ngày ban hành 30/06/1989
Ngày có hiệu lực 11/07/1989
Loại văn bản Luật
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Võ Chí Công
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Quyền dân sự

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 20-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 1989

 

LUẬT

BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỦA QUỐC HỘI SỐ 20-LCT/HĐNN8 NGÀY 30/06/1989

Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, mở rộng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường hiệu lực của cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương;
Căn cứ vào Điều 7 và Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này quy định việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

Điều 2

Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử làm đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật, trừ những người mất trí và những người bị pháp luật hoặc Toà án nhân dân tước các quyền đó.

Công dân đang ở trong Quân đội nhân dân có quyền bầu cử và có quyền ứng cử làm đại biểu Hội đồng nhân dân.

Điều 3

Đại biểu Hội đồng nhân dân phải là người trung thành với Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội, có hiểu biết về quản lý Nhà nước, kinh tế, xã hội, hiểu biết và gương vẫn chấp hành pháp luật, có năng lực thực hiện nhiệm vụ của người đại biểu Hội đồng nhân dân, kiên quyết đấu tranh bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Điều 4

Công dân có đủ điều kiện và tiêu chuẩn quy định ở Điều 2 và Điều 3 của Luật này chỉ được bầu làm đại biểu Hội đồng nhân dân không quá hai cấp; nếu đang là đại biểu Quốc hội, thì chỉ được bầu làm đại biểu Hội đồng nhân dân một cấp.

Điều 5

Cử tri có quyền bãi miễn đại biểu Hội đồng nhân dân, nếu đại biểu đó không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.

Điều 6

Quyền giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân thuộc về các tổ chức xã hội, các tập thể cử tri ở cơ sở, các đơn vị Quân đội nhân dân.

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương có trách nhiệm tổ chức hội nghị hiệp thương để giới thiệu danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân và cùng với các cơ quan chính quyền tổ chức việc bầu cử.

Điều 7

Hội đồng Nhà nước giám sát việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, bảo đảm cho các cuộc bầu cử tiến hành dân chủ, đúng pháp luật.

Hội đồng bộ trưởng chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện công tác bầu cử theo pháp luật.

Điều 8

Kinh phí về tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân do ngân sách Nhà nước đài thọ.

Chương 2:

SỐ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ĐƠN VỊ BẦU CỬ VÀ KHU VỰC BỎ PHIẾU

Điều 9

Số đại biểu Hội đồng nhân dân của mỗi cấp như sau:

[...]