Kế hoạch hành động 60/KH-UBND năm 2016 cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết 19-2016/NQ-CP do tỉnh Thái Nguyên ban hành

Số hiệu 60/KH-UBND
Ngày ban hành 27/06/2016
Ngày có hiệu lực 27/06/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Nguyên
Người ký Nhữ Văn Tâm
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 60/KH-UBND

Thái Nguyên, ngày 27 tháng 6 năm 2016

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH HAI NĂM 2016 - 2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 THEO TINH THẦN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2016/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ

Thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020. Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hành động hai năm 2014 - 2015, UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành Kế hoạch hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ như sau:

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 18/3/2014 CỦA CHÍNH PHỦ TRONG HAI NĂM 2014-2015

1. Các kết quả đạt đưc

Thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ: số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 về nhng nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016; UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 02/7/2015 nhằm thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ.

Sau hai năm triển khai thực hiện, tỉnh Thái Nguyên đã đạt được những chuyển biến rõ rệt trong cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh, cụ thể là: Công tác cải cách thủ tục hành chính được thực hiện thường xuyên, liên tục, chất lượng giải quyết thủ tục hành chính được nâng lên, hoạt động tại các bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông” dần đi vào nề nếp; cơ sở hạ tầng có sự đột phá rõ rệt như: Công trình Quốc lộ 3 mở rộng và Quốc lộ 3 mới đã đưa vào khai thác; định kỳ tổ chức các chương trình đối thoại, hỗ trợ cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn, góp phn tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp như: Tổ chức triển khai chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, ký kết quy chế phối hp giữa Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh với Đảng ủy khối các doanh nghiệp tỉnh, Cục thuế tỉnh và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông qua đó góp phần khơi thông nguồn vốn, tín dụng, lao động việc làm,..; công tác quy hoạch, giải phóng mặt bng được quan tâm, một số quy hoạch lớn được phê duyệt như: Quy hoạch Khu đô thị phía Tây thành phố Thái Nguyên; Quy hoạch thành phố hai bên bsông Cầu...; một số dự án đầu tư có thời gian giải phóng mặt bằng nhanh như: Dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung tại Khu công nghiệp Yên Bình; Dự án Khu n cư Picenza tại Đồng Hỷ...; hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư đạt hiệu quả cao, thu hút được nhiều dự án lớn trong và ngoài nước như: Dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung; dự án đầu tư Khu du lịch Hồ Núi Cốc...

Các thủ tục thuế và hải quan tại Thái Nguyên đã có những thay đổi lớn thông qua việc thực hiện kê khai và nộp thuế điện tử, hoàn thành hệ thống thông quan điện tử, thông quan tự động một cửa quốc gia, góp phần tích cực trong cải cách thủ tục hành chính về thuế và hải quan. Tại Chi cục Hải quan Thái Nguyên, 100% các doanh nghiệp đã thực hiện thủ tục khai báo hải quan điện tử thông qua hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS.

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tăng từ vị trí thứ 25/63 tỉnh/thành năm 2013 lên vị trí thứ 8/63 tỉnh/thành năm 2014 và đứng thứ 7/63 tỉnh/thành năm 2015; liên tiếp trong hai năm liền tỉnh Thái Nguyên đứng trong tốp 10 tỉnh/thành có chỉ số PCI cao nhất cả nước.

2. Tồn ti, hn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như:

Sự phối hợp thực hiện giữa các ngành, các cấp trong việc giải quyết các thủ tục hành chính còn thiếu đồng bộ; hoạt động của bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông” tuy đã đi vào nề nếp nhưng chưa đạt được kết quả như mong muốn. Thời gian và chi phí cho việc tiếp cận các thủ tục về thuế, phí, bảo hiểm, khởi sự kinh doanh, cấp phép xây dựng còn cao so với chỉ tiêu về môi trường kinh doanh của nhóm các nước ASEAN 4. Một số chỉ số thành phần đánh giá xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh còn thấp, chưa phản ánh đúng tiềm năng của tỉnh như các tiêu chí: Chi phí không chính thức; Tính năng động; Gia nhập thị trường và Cạnh tranh bình đẳng...

Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại các bộ phận tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính còn hạn chế; việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý điều hành cũng như việc thực hiện các thủ tục hành chính điện tử chưa được thực hiện rộng rãi ở các ngành, các cấp.

3. Nguyên nhân tồn tại hạn chế

Việc đầu tư trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin tại các bộ phận tiếp nhận và trả kết quả còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu về trao đi thông tin và xử lý thông tin trong thực hiện nhiệm vụ.

Một số cán bộ làm việc tại các bộ phận “một ca”, “một cửa liên thông” được thuyên chuyển từ các bộ phận khác chưa được đào tạo chuyên sâu và kỹ năng cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mới. Một số cán bộ chưa nhận thức đúng đắn về vai trò trách nhiệm của mình trong thực thi công vụ, còn có biểu hiện gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.

Nhiều cơ quan, đơn vị chưa thực squan tâm đến trách nhiệm của mình trong việc phối hợp liên thông giải quyết thủ tục hành chính và báo cáo kết quả thực hiện của đơn vị mình.

Một số thủ tục hành chính có chi phí và thời gian thực hiện cao hơn so với một snước trong khu vực như: Thời gian cấp phép xây dựng (bao gm phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, kết ni cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy...); khởi sự kinh doanh; tiếp cận điện năng...

II. CÁC MỤC TIÊU CẦN THỰC HIỆN

1. Mục tiêu tổng quát

Quán triệt các nội dung cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tnh theo tinh thần Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ.

Hoàn thiện cơ chế, chính sách, đơn giản hóa, công khai thủ tục hành chính theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

Tập trung cải thiện môi trường kinh doanh; cải thiện điểm số xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh còn thấp, phát huy các điểm số đã đạt được ở mức cao, tiếp tục nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong những năm tiếp theo.

Hoàn thiện công tác quy hoạch, nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng, tăng cường hoạt động quảng bá, xúc tiến thu hút đầu tư, xúc tiến thương mại.

2. Mục tiêu cụ thể

Đơn giản hóa, hiện đại hóa các thủ tục hành chính tại bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông” từ cấp tỉnh đến địa phương; tăng cường sự phối hợp liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính nhằm giảm tối đa về thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.

Nâng cao tỷ lệ giải quyết hồ sơ điện tử đối với các lĩnh vực thuế, hải quan, thành lập doanh nghiệp; tăng cường thực hiện liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, tài nguyên môi tờng, cấp phép xây dựng, phòng cháy chữa cháy.

Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường lưu thông hàng hóa, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận thông tin tín dụng, đất đai, thông tin quy hoạch... giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.

[...]