ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4621/KH-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 09 tháng 12 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG THAY ĐỔI HÀNH VI VỆ SINH NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN
2016-2020 TỈNH BÌNH THUẬN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG QUY MÔ VỆ SINH VÀ NƯỚC SẠCH
NÔNG THÔN DỰA TRÊN KẾT QUẢ
Thực hiện văn bản số
6559/BNN-TCTL ngày 04 tháng 8 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc triển khai Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông
thôn dựa trên kết quả tại 21 tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận xây dựng Kế
hoạch Truyền thông thay đổi hành vi vệ sinh nông thôn giai đoạn 2016-2020 tỉnh
Bình Thuận thuộc Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch dựa trên kết
quả, với những nội dung như sau:
I. TÌNH HÌNH
CHUNG VỀ VỆ SINH CỦA TỈNH
- Diện tích tự nhiên: 7.828,4
km2, gồm: 01 thành phố, 01 thị xã và 08 huyện, với 127 xã, phường, thị trấn (96
xã, 19 phường và 12 thị trấn).
- Dân số toàn tỉnh: 1.175.125
người (năm 2015), trong đó dân số nông thôn: 862.103 người; tổng số hộ gia
đình: 277.145 hộ, trong đó hộ gia đình nông thôn: 204.161 hộ; tỷ lệ hộ nghèo
toàn tỉnh: 4.04% (11.203/277.145).
Tính đến cuối năm 2015, theo số
liệu báo cáo Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá nước sạch Chương trình Mục tiêu quốc
gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh:
- 79,83% hộ gia đình nông thôn
có nhà tiêu hợp vệ sinh (ứng với 162.991/204.161 hộ), 53,09% hộ nghèo có nhà
tiêu hợp vệ sinh (ứng với 4.967/9.355); tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ
sinh toàn tỉnh không đều, một số xã tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh còn thấp và vẫn
còn tình trạng mắc các bệnh liên quan đến sử dụng nguồn nước không đảm bảo vệ
sinh môi trường.
- 80,77% trạm Y tế nông thôn
(trạm chính và phân trạm) có công trình cấp nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh (ứng
với 84/104 trạm); trong đó, trạm Y tế nông thôn có nước hợp vệ sinh: 89/42% (ứng
với 93/104 trạm); trạm Y tế nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh: 88,46% (ứng với
92/104 trạm). So với mục tiêu chung của chương trình tỷ lệ các công trình cấp
nước và nhà vệ sinh trạm Y tế chỉ đạt mức trung bình so với cả nước;
Ngành Y tế được phân công thực
hiện lĩnh vực gia tăng tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình; công trình nước
và nhà tiêu hợp vệ sinh trạm Y tế xã, truyền thông vận động cộng đồng nhằm nâng
cao nhận thức cho người dân về sử dụng và bảo quản nguồn nước, xây dựng và sử dụng
nhà tiêu hợp vệ sinh, vệ sinh môi trường nhằm hạn chế các dịch bệnh lây truyền
do ô nhiễm phân, nước, rác. Tuy nhiên, việc phóng uế bừa bãi ra môi trường vẫn
còn phổ biến ở một số nơi vùng nông thôn do các hộ gia
đình không có kinh phí xây nhà tiêu hợp vệ sinh và ý thức của người dân chưa
cao trong việc vệ sinh môi trường, bảo vệ nguồn nước và bảo vệ môi trường phòng
chống dịch bệnh.
Tình trạng nhà tiêu và
nguồn nước tại các Trường học khu vực nông thôn:
- 67,17% trường học ở khu vực
nông thôn có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh (ứng với 575/856).
- 76,75% trường học ở khu vực
nông thôn có nước sạch (ứng với 657/856).
- 84,46% trường học ở khu vực
nông thôn có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh (ứng với 723/856).
II. MỤC
TIÊU TRUYỀN THÔNG THAY ĐỔI HÀNH VI
1. Mục tiêu chung của
Chương trình
Nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi của người dân nông thôn nhằm cải thiện hành vi vệ sinh cá nhân, tăng cường
tỷ lệ người dân được tiếp cận bền vững với nước sạch và vệ sinh nông thôn được
cải thiện cho đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Các mục tiêu truyền thông
thay đổi hành vi vệ sinh đến 2020 như sau:
- 100% hộ dân trong ít nhất
của 10 xã can thiệp “Vệ sinh toàn xã” được tuyên truyền, vận động xây và sử dụng
nhà tiêu cải thiện, thông qua cung cấp thông tin về các loại nhà tiêu cải thiện,
cũng như cách sử dụng và bảo quản nhà tiêu đúng quy cách;
- 100% hộ dân trong 10 xã “Vệ
sinh toàn xã” được cung cấp kiến thức về vệ sinh cá nhân và rửa tay với xà
phòng và nước sạch vào các thời điểm quan trọng;
- 100% giáo viên và học sinh
các trường mầm non và tiểu học, trung học cơ sở (không kể các điểm trường) ít
nhất của 10 xã “Vệ sinh toàn xã” được cung cấp kiến thức về sử dụng và bảo quản
nhà tiêu hợp vệ sinh đúng quy cách, rửa tay với xà phòng và nước sạch vào các
thời điểm quan trọng;
- Các chủ cửa hàng, nhà sản
xuất vật liệu xây dựng đồng ý trở thành cửa hàng tiện ích và cộng tác viên, thợ
xây trong 10 xã “Vệ sinh toàn xã” được đào tạo tập huấn về thị trường vệ sinh,
kỹ thuật xây dựng nhà tiêu, lập kế hoạch kinh doanh, kỹ năng bán hàng để xây dựng
và phát triển thành hệ thống cửa hàng tiện ích.
- 90% cán bộ y tế xã, y tế
thôn bản tham gia thực hiện Chương trình được đào tạo tập huấn về các mô hình
thúc đẩy vệ sinh; truyền thông thay đổi hành vi vệ sinh; thúc đẩy thị trường vệ
sinh, kiểm tra, giám sát vệ sinh nhà tiêu hộ gia đình; nhà tiêu trường học và
trạm y tế.
- Các sở, ban, ngành, đoàn
thể, chính quyền các cấp và những người có vai trò lãnh đạo trong cộng đồng như
trưởng thôn, già làng, trưởng bản tại địa phương được cung cấp thông tin về tầm
quan trọng và các nội dung vệ sinh nông thôn.
2. Mục tiêu Hợp phần vệ
sinh của tỉnh
Năm
|
Số huyện có can thiệp
|
Số xã đạt vệ sinh toàn xã
|
Số người được hưởng lợi
|
2016
|
03
|
01
|
4.663
|
2017
|
06
|
02
|
14.328
|
2018
|
06
|
03
|
21.891
|
2019
|
04
|
02
|
14.227
|
2020
|
04
|
02
|
17.885
|
III.
NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG
Kế hoạch truyền thông được
xây dựng theo các nguyên tắc sau:
- Tích hợp ba hợp phần chính
trong truyền thông (Tạo cầu và truyền thông thay đổi hành vi; phát triển thị
trường vệ sinh; thúc đẩy môi trường thuận lợi). Cả 3 hợp phần cần được triển
khai đồng bộ và gắn kết với nhau theo một lộ trình phù hợp.
- Chuẩn hóa các hoạt động
truyền thông về vệ sinh cho mỗi cấp triển khai khác nhau (tỉnh, huyện, xã,
thôn) để có thể dễ dàng nhân rộng áp dụng ra nhiều huyện. Thiết kế dạng mô-đun
cho các gói hoạt động, để cấp tỉnh và huyện có thể triển khai theo từng giai đoạn,
lựa chọn và ưu tiên triển khai ở một số xã nhất định trong giai đoạn đầu của
chương trình và sau đó mở rộng ra các huyện, xã còn lại, hoặc triển khai chiến
dịch trên diện rộng nếu có đủ kinh phí. Thời gian đề xuất triển khai một cách
toàn diện kế hoạch cho một xã ít nhất là 12 tháng, các xã tiến hành các hoạt động
chuẩn bị vào năm trước năm triển khai chính thức và có các hoạt động duy trì tối
thiểu ít nhất là 1 năm sau năm can thiệp chính để đảm bảo tính bền vững của các
hoạt động can thiệp.
- Cộng đồng làm chủ, đóng
vai trò quyết định loại hình nhà tiêu cần hướng đến: hợp vệ sinh, giá thành vừa
phải, tiện lợi và đẹp…
IV. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Đối tượng hưởng lợi
- Là các hộ gia đình nông
thôn, ngoài ra các cán bộ tham gia cũng sẽ được tăng cường năng lực qua quá
trình thực hiện Chương trình.
- Là học sinh, giáo viên ở
các trường tiểu học, trường mầm non trong địa bàn của Chương trình.
2. Nội dung hoạt động
Các hoạt động dưới đây nhằm
thúc đẩy thực hiện mục tiêu của Kế hoạch truyền thông, tập trung vào các lĩnh vực
sau:
- Tạo môi trường thuận lợi;
- Tạo cầu; truyền thông thay
đổi hành vi;
- Phát triển thị trường vệ
sinh.
2.1 Tạo môi trường thuận
lợi: Tập trung vào các hoạt động chính là vận động chính sách, nâng cao
năng lực cho cán bộ thực hiện; giám sát và đánh giá
a) Các hoạt động vận động
chính sách;
- Vận động thông qua các
kênh khác nhau bao gồm các phương tiện truyền thông đại chúng nhằm tăng cường sự
quan tâm của các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý về công tác vệ sinh
thông qua hội thảo và các sự kiện, sử dụng video, tài liệu cung cấp các bằng chứng
về tác động của vệ sinh đến sức khỏe và xã hội và các công cụ thông tin khác được
thiết kế cho những người ra quyết định và lãnh đạo
- Các hội nghị triển khai
các cấp: lồng ghép các mục tiêu thu hút sự quan tâm của các cấp lãnh đạo.
- Xác định và khích lệ các
điển hình địa phương là điều quan trọng để thành công. Chương trình sẽ thực hiện
cách tiếp cận dựa trên kết quả với phần thưởng và ghi nhận các điển hình thành
công, xuất sắc.
b) Các hoạt động nâng cao
năng lực cho cán bộ thực hiện chương trình các cấp:
- Mua sắm trang thiết bị phục
vụ công tác chuyên môn: Máy tính, máy ảnh, máy chiếu...
- Lựa chọn giảng viên nòng cốt
cho cấp tỉnh: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh sẽ lựa chọn các giảng viên nòng cốt
cấp tỉnh, cử họ tham gia vào các lớp do chương trình trung ương tổ chức. Những
giảng viên này sẽ tập huấn lại cho cán bộ cấp huyện.
- Tập huấn cho giảng viên
nòng cốt (viết tắt là TOT): Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh sẽ hỗ trợ Trung tâm Y
tế huyện, Trạm Y tế xã trong việc lựa chọn các cán bộ tham gia tập huấn và triển
khai các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng. Các giảng viên
nòng cốt được tập huấn ở Trung ương sẽ là các giảng viên cho các cấp thấp hơn để
truyền đạt lại các kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng truyền thông tại cộng đồng.
Các lớp tập huấn cho giảng viên nòng cốt ở các cấp tại địa phương sẽ tập trung
vào các nội dung sau:
+ Kỹ năng truyền thông vận động
cộng đồng thay đổi hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường;
+ Kỹ năng lập kế hoạch và tổ
chức triển khai các hoạt động của Chương trình;
+ Kiểm tra, giám sát các hoạt
động của Chương trình; xây dựng và sử dụng nhà tiêu cải thiện, tiếp thị vệ sinh
và kết nối chuỗi cung - cầu.
- Tập huấn cho cán bộ thực
hiện dự án:
+ Cấp huyện: Xây dựng năng lực
về Lập kế hoạch cấp huyện, vận động chính sách, hỗ trợ và giám sát, điều phối
giữa các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi (viết tắt là BCC) và tăng cường
chuỗi cung cấp khu vực tư nhân…
+ Cấp xã: Xây dựng năng lực
về lập kế hoạch cấp xã, hỗ trợ và giám sát thực hiện, và kết nối với khu vực tư
nhân...
+ Cấp thôn, bản: Bao gồm cán
bộ y tế, trưởng thôn/làng, tổ chức quần chúng - xây dựng năng lực về triển khai
các hoạt động truyền thông, theo dõi và báo cáo.
- Tập huấn cho giảng viên
nòng cốt của hệ thống giáo dục (TOT): Chương trình sẽ cung cấp đào tạo để cải
thiện năng lực của ngành Giáo dục đào tạo và cán bộ các trường trong thực hiện
chương trình/hoạt động:
+ Lồng ghép truyền thông về
vệ sinh cá nhân (rửa tay bằng xà phòng - cho trẻ em mẫu giáo…).
+ Sử dụng và bảo quản công trình nước và vệ sinh ở trường học.
- Tập huấn cho khu vực tư
nhân để phát triển thị trường vệ sinh, phát triển các mô hình kinh doanh nhằm
thúc đẩy thị trường vệ sinh phát triển, kỹ thuật xây dựng nhà tiêu, marketing…
Hoạt động này bao gồm các khóa tập huấn sau:
+ Tập huấn về kỹ năng xây dựng
nhà tiêu cho Cửa hàng tiện ích (CHTI) và thợ xây bao gồm: Các loại nhà tiêu và
cấu tạo từng loại; Các vật liệu thay thế để xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh giá rẻ;
kỹ thuật xây nhà tiêu.
+ Tập huấn về kỹ năng tiếp
thị bán hàng cho cộng tác viên thôn, bản.
+ Tập huấn cho cửa hàng tiện
ích, các chủ cửa hàng bán vật liệu xây dựng và cá nhân tham gia kinh doanh về lập
kế hoạch kinh doanh, cung cấp các thông tin về thị trường vệ sinh tiềm năng ở địa
phương và giúp cửa hàng dự đoán thị trường và dự tính tài chính trước khi triển
khai mô hình kinh doanh cửa hàng tiện ích.
- Thăm quan học tập: Các tỉnh
và huyện sẽ tổ chức các chuyến tham quan trao đổi học tập giữa các cơ quan thực
hiện và học tập chéo tại thực địa giữa các huyện và xã trong tỉnh, hoặc với các
tỉnh khác.
c) Giám sát và đánh giá
- Tiếp nhận và triển khai các
biểu mẫu báo cáo chuẩn từ Chương trình Trung ương để theo dõi việc thực hiện
các hoạt động Truyền thông thay đổi hành vi (BCC) và cung cấp vệ sinh. Các báo
cáo sẽ được sử dụng để thẩm tra việc thực hiện kế hoạch BCC. Báo cáo sẽ có đủ
chi tiết, ví dụ họp thôn: ngày họp, số lượng người tham gia và giới tính, hoạt
động, các vấn đề thảo luận,...; các sự kiện bán hàng và xúc tiến vệ sinh: ngày
sự kiện, người tham gia, số lượng bán hàng,…cũng cấu thành một phần của theo
dõi và báo cáo.
- Đối với hoạt động BCC tại
cộng đồng do ngành y tế thực hiện: Trạm y tế xã lập báo cáo theo quý cho Trung
tâm Y tế huyện; Trung tâm Y tế huyện tổng hợp báo cáo và gửi Trung tâm Y tế dự
phòng tỉnh theo quý. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh báo cáo cho Cục Quản lý môi
trường y tế hàng quý và cũng báo cáo lên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Hàng năm Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh tổng hợp báo cáo cho Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, sau đó báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Bộ Y tế cùng với kế hoạch BCC cho năm tiếp theo.
- Đối với Hoạt động BCC
trong trường học do ngành giáo dục thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh báo
cáo cho Vụ Công tác Học sinh Sinh viên - Bộ Giáo dục và Đào tạo hàng quý và
cũng báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hàng năm, Sở Giáo dục và
Đào tạo tổng hợp một báo cáo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sau đó
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng với
kế hoạch BCC hàng năm cho năm tiếp theo.
- Quy trình theo dõi và báo
cáo cho vệ sinh toàn xã cũng được xây dựng, bao gồm theo dõi tình hình vệ sinh
được duy trì ở mẫu giáo, tiểu học và trung học công lập, và các trạm y tế cho
những xã đã đạt được tình trạng Vệ sinh toàn xã sau hai năm thực hiện. Các quy
trình này sẽ được kiểm toán nhà nước sử dụng để thẩm tra kết quả đạt được.
2.2 Các hoạt động tạo cầu,
truyền thông thay đổi hành vi (chi tiết tại phụ lục 1 kèm theo)
a) Ở cấp tỉnh, huyện:
Vận động chính sách thông
qua các hội nghị lập kế hoạch, hội nghị tổng kết,... để có được sự cam kết của
chính quyền và các bên liên quan tạo điều kiện và thực hiện chương trình.
Các hoạt động truyền thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng như phát các thông điệp về vệ sinh môi
trường, xây dựng các phóng sự, tin bài về tình hình vệ sinh môi trường trên địa
bàn tỉnh hoặc có thể thành lập các diễn đàn hoặc gameshow về vệ sinh sẽ được
triển khai để thu hút sự quan tâm của các cấp lãnh đạo cũng như người dân đến vấn
đề vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường trong sự kiện truyền thông lớn như lễ
mít tinh, lễ phát động hưởng ứng các Ngày vệ sinh yêu nước (02/7), Ngày nhà
tiêu thế giới (19/11), Ngày thế giới rửa tay với xà phòng (15/10)…. Ngoài ra,
các cán bộ nòng cốt thực hiện Chương trình tuyến tỉnh, huyện sẽ được tuyến
trung ương hỗ trợ, đào tạo thành các giảng viên nòng cốt để có khả năng truyền
đạt, hướng dẫn và hỗ trợ cán bộ tuyến dưới triển khai tốt các hoạt động của
Chương trình.
b) Các hoạt động truyền
thông tại cấp xã: Xã là đơn vị hành chính cơ sở với hệ thống chính trị đồng
bộ, có vai trò quyết định. Cần thiết xây dựng cấp xã là cấp thực hiện cơ bản
trong các Chương trình vệ sinh nông thôn (VSNT), trong đó trạm Y tế xã trở
thành tổ chức thực hiện vệ sinh nông thôn chủ chốt, tiên phong trong việc vận động
người dân xây và sử dụng nhà tiêu cải thiện và thay đổi hành vi vệ sinh một
cách bền vững. Các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức và thay đổi hành
vi của cộng đồng về nhà tiêu cải thiện do cán bộ y tế cấp xã làm đầu mối tổ chức,
điều hành với sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội như hội phụ nữ, cụ
thể như sau:
- Phát tin qua loa truyền
thanh.
- Tổ chức các sự kiện tại cộng
đồng.
c) Các hoạt động truyền
thông tại cấp thôn: Phần lớn các nỗ lực truyền thông thay đổi hành vi (BCC)
sẽ được tập trung vào những mục tiêu phát huy hiệu quả nhất trong thay đổi hành
vi: ở hộ gia đình, thôn/bản, ở cấp xã; ở mẫu giáo, tiểu học sau khi tiếp nhận
các công trình mới trong chương trình. Cách tiếp cận chung là thông qua chiến dịch
truyền thông thay đổi hành vi được thực hiện bởi các cán bộ y tế thôn, được hỗ
trợ bởi cộng tác viên, hội phụ nữ, đoàn thể...
- Vẽ bản đồ vệ sinh thôn bản;
- Các cuộc họp thôn về vệ
sinh;
- Thăm hộ gia đình;
- Tuyên truyền trên loa phát
thanh.
2.3. Các hoạt động phát
triển thị trường vệ sinh
- Lựa chọn và phát triển các
mô hình kinh doanh vệ sinh;
- Lựa chọn và thành lập Cửa
hàng Tiện ích;
- Áp dụng mô hình dịch vụ tại
chỗ đối với nơi thị trường chưa phát triển;
- Mô hình người dân tự xây dựng
nhà tiêu hợp vệ sinh.
2.4. Các hoạt động truyền
thông trong trường học
- In ấn tài liệu;
- Tập huấn, nâng cao năng lực
cho giáo viên;
- Tổ chức các hoạt động truyền
thông trong trường học.
V. DỰ
TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN
Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng dự toán kinh phí chi tiết và đề xuất nguồn kinh phí của
tỉnh tham gia thực hiện Kế hoạch Truyền thông thay đổi hành vi vệ sinh nông
thôn giai đoạn 2016-2020, thông qua Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Phê duyệt Kế hoạch truyền thông
vệ sinh thuộc Chương trình Mở rộng Quy mô vệ sinh và nước sạch dựa trên kết quả
giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2016 của tỉnh;
- Bố trí kinh phí cho việc
thực hiện Kế hoạch truyền thông của tỉnh từ nguồn kinh phí Trung ương đã giao,
từ ngân sách của địa phương và tổ chức huy động các nguồn lực trên địa bàn để
thực hiện;
- Chỉ đạo các sở, ban ngành
liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch truyền thông theo lĩnh vực được phân công.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Là cơ quan điều phối Chương trình ở cấp tỉnh, chịu trách
nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch truyền thông của tỉnh;
3. Sở Y tế: Chỉ đạo
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh làm đầu mối chịu trách nhiệm tổ chức và triển khai
các hoạt động truyền thông vệ sinh trong Chương trình.
4. Trung tâm Y tế dự
phòng tỉnh: Chịu trách nhiệm xây dựng, tổ chức và thực hiện hoạt động truyền
thông thay đổi hành vi về vệ sinh; giám sát và đánh giá tiến độ của các hoạt động
vệ sinh; phối hợp với các bên liên quan; cung cấp hướng dẫn, hỗ trợ và giám sát
kỹ thuật cho cấp huyện và xã trong thực hiện các hoạt động vệ sinh... Trung tâm
Y tế dự phòng tỉnh sẽ tổng hợp bản kế hoạch Truyền thông thay đổi hành vi vệ
sinh của tỉnh (gồm kế hoạch của ngành y tế, ngành giáo dục và ngành nông nghiệp)
để gửi sang Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình các cấp của tỉnh phê
duyệt.
5. Trung tâm Nước sạch và
Vệ sinh môi trường nông thôn: Chịu trách nhiệm xây dựng, tổ chức và thực hiện
các hoạt động về lĩnh vực cấp nước; phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Y tế dự
phòng tỉnh để hoàn thiện bản kế hoạch Truyền thông thay đổi hành vi vệ sinh của
tỉnh (gồm kế hoạch của ngành y tế và ngành giáo dục) để gửi sang Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chịu trách nhiệm xây dựng, tổ chức và thực hiện các hoạt động về vệ sinh ở
trường học; phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh để
hoàn thiện bản kế hoạch Truyền thông thay đổi hành vi vệ sinh của tỉnh (gồm kế
hoạch của ngành y tế và ngành giáo dục) để gửi sang Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
7. Ủy ban nhân dân huyện:
Chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban của huyện và Ủy ban nhân dân các
xã, trạm y tế, trường học phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan triển khai
thực hiện công tác truyền thông thay đổi hành vi về nước sạch, vệ sinh môi trường,
vệ sinh cá nhân trên địa bàn.
8. Các tổ chức liên quan trong
thực hiện kế hoạch BCC các cấp bao gồm Hội liên hiệp phụ nữ và các tổ chức
chính trị xã hội, các tổ chức phi chính phủ quốc tế và Việt Nam, các tổ chức
tín dụng, Ngân hàng chính sách xã hội và khu vực tư nhân như các nhà sản xuất,
cung cấp, các cửa hàng tiện ích, thợ xây…
9. Yêu cầu Thủ trưởng
các sở, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức quán triệt và triển khai thực
hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phản
ánh kịp thời cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo về
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Tổng cục Thủy lợi;
- Cục Quản lý môi trường Y tế - Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Các Đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bình Thuận, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, KT, Đức ( b)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Nam
|
KHUNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG THAY ĐỔI HÀNH VI
(Kèm theo Kế hoạch số 4621/KH-UBND, ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh)
NGÀNH TRIỂN KHAI
|
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
|
NGÀNH Y TẾ
|
|
CẤP TỈNH
|
1. Tổ chức hội nghị
triển khai về chương trình vệ sinh: tầm quan trọng về vệ sinh, phương pháp thực
hiện và sự hỗ trợ cần thiết của các cấp lãnh đạo để thúc đẩy vệ sinh nông
thôn (cấp tỉnh, cấp huyện)
2. Xây dựng kế hoạch
triển khai, giám sát thực hiện chương trình bao gồm văn bản cam kết và hợp đồng
trách nhiệm với các đơn vị/cấp liên quan.
3. Tập huấn TOT cho
các cán bộ nòng cốt cấp tỉnh, huyện về truyền thông, phát triển thị trường vệ
sinh, giám sát đánh giá…….
4. Xây dựng và triển
khai chương trình truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng (Đài truyền
hình và báo) bao gồm (i) phát thông điệp truyền thông (dựa theo clip đã có),
(ii) xây dựng và phát phóng sự/tọa đàm/bản tin truyền thông, (iii) Viết và
đăng các bài trên báo/tập san.
5. Hướng dẫn và hỗ
trợ lựa chọn mô hình kinh doanh và hoạt động phát triển thị trường: lực chọn
và tập huấn cửa hàng tiện ích, hỗ trợ cửa hàng tiện ích phát triển thị trường…….
6. Hỗ trợ các huyện/xã
triển khai thực hiện: giám sát,đánh giá,
7. Kiểm tra và xét
nghiệm chất lượng nước theo quy chuẩn cho trường học và trạm y tế
8. Phối hợp Đơn vị
kiểm đếm để xác nhận các xã đạt “vệ sinh toàn xã”
9. In ấn và phân phối
tài liệu truyền thông theo hướng dẫn của Cục Quản lý Môi trường Y tế bao gồm
sao chép tài liệu nghe nhìn (băng đĩa) và tài liệu truyền thông trực tiếp
catalogue sản phẩm, poster, tờ rơi truyền thông, sổ tay hướng dẫn triển khai
Chương trình tại các cấp, …
10. Phối hợp Tổ chức
công nhận xã đạt vệ sinh toàn xã
11. Hỗ trợ huyện và
xã giám sát để duy trì tính bền vững với các xã đã đạt vệ sinh toàn xã.
12. Hội thảo tổng kết
cuối năm
|
CẤP HUYỆN
|
1. Tổ chức hội nghị
triển khai về chương trình vệ sinh: tầm quan trọng về vệ sinh, phương pháp thực
hiện và sự hỗ trợ cần thiết của các cấp lãnh đạo để thúc đẩy vệ sinh nông
thôn (có thể lồng ghép hội nghị của tỉnh)
2. Xây dựng kế hoạch
triển khai và hệ thống giám sát chương trình bao gồm văn bản cam kết và hợp đồng
trách nhiệm với các đơn vị liên quan.
3. Hướng dẫn và hỗ
trợ hoạt động phát triển thị trường: lựa chọn và tập huấn cửa hàng tiện ích,
hỗ trợ cửa hàng tiện ích phát triển thị trường…
4. Tập huấn cho cửa
hàng tiện ích, thợ xây và cộng tác viên bán hàng
5. Tập huấn cho cán
bộ xã và tuyên truyền
6. Tổ chức công nhận
xã vệ sinh toàn xã
7. Phối hợp với
Đoàn kiểm, đếm công nhận các xã đạt “vệ sinh toàn xã”
8. Hỗ trợ các xã
triển khai thực hiện: giám sát, đánh giá
9. Giám sát xã để
duy trì tính bền vững với các xã đã đạt vệ sinh toàn xã.
|
CẤP XÃ
|
1. Xây dựng văn bản
cam kết của lãnh đạo xã thực hiện chương trình đạt vệ sinh toàn xã
2. Lắp đặt các cụm
pano, áp phích truyền thông, vẽ tranh tường về vệ sinh cá
nhân, vệ sinh môi trường tại các trạm y tế xã, trường học và nơi công cộng.
3. Phát chương
trình vệ sinh trên loa phát thanh của xã
4. Hỗ trợ huyện lựa
chọn cộng tác viên bán hàng, cửa hàng tiện ích và thợ xây
5. Hỗ trợ tổ chức hoạt
động truyền thông thay đổi hành vi vệ sinh trường học
6. Giám sát, hỗ trợ
hoạt động ở thôn, báo cáo định kỳ
7. Phối hợp với
Đoàn đánh giá đọc lập công nhận các xã đạt “vệ sinh toàn xã”
8. Họp giao ban và
Báo cáo định kỳ
9. Giám sát xã để
duy trì tính bền vững các xã đã đạt vệ sinh toàn xã.
|
CẤP THÔN
|
1. Lập bản đồ vệ
sinh thôn.
2. Họp thôn về vệ
sinh (ít nhất 2 lần/thôn).
3. Họp lồng ghép
vào các cuộc họp thôn định kỳ/các cuộc họp của ban ngành/đoàn thể (Hội phụ nữ,
đoàn thanh niên….) để duy trì và tiếp tục thúc đẩy xây và sử dụng nhà tiêu hợp
vệ sinh.
4. Thăm hộ gia đình
vận động xây và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
5. Phối hợp với Cộng
tác viên bán hàng để giới thiệu về dịch vụ xây nhà tiêu của cửa hàng tiện
ích.
7. Tham gia họp
giao ban, báo cáo định kỳ của xã.
8. Tham gia các hoạt
động của xã.
9. Phối hợp với
Đoàn đánh giá độc lập và xác nhận các xã đạt “vệ sinh toàn xã”.
10. Giám sát xã để
duy trì tính bền vững với các xã đã đạt vệ sinh toàn xã.
|
NGÀNH GIÁO DỤC
|
1. Tập huấn giảng viên
nòng cốt (TOT) cho sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo và Ban
giám hiệu/giáo viên trường mầm non, tiểu học.
2. Triển khai các
hoạt động truyền thông trong trường học: tuyên truyền trong lễ chào cờ, giờ
ngoại khóa, qua hoạt động của đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
3. In ấn tài liệu
truyền thông và hướng dẫn sử dụng cho các trường học
4. Duy trì hoạt động
truyền thông vào các hoạt động thường xuyên của trường học.
|
NGÀNH NÔNG NGHIỆP
|
1. Công tác truyền
thông, vận động xã hội tại các xã đầu tư các dự án cấp nước từ Chương trình:
truyền thông thay đổi hành vi sử dụng nước sạch và tiết kiệm nước cho hội
viên, phụ nữ.
2. Công tác giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình: Giám sát công tác truyền thông, xét
nghiệm mẫu nước thực hiện Bộ chỉ số, vật tư lấy mẫu nước thử nghiệm, hỗ trợ cộng
tác viên cơ sở.
|
PHỤ LỤC 1
: KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI TRUYỀN THÔNG THAY ĐỔI
HÀNH VI (BCC) THÚC ĐẨY VỆ SINH TRONG CỘNG ĐỒNG DO NGÀNH Y TẾ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
CẤP TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 4621/KH-UBND, ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Địa bàn can thiệp
TT
|
Huyện
|
Số xã đạt vệ sinh toàn xã
|
Số dân hưởng lợi
|
1
|
Hàm Tân
|
01
|
1.305
|
2
|
Bắc Bình
|
0
|
15.782
|
3
|
Tánh Linh
|
0
|
11.291
|
Các hoạt động truyền
thông cấp tỉnh
TT
|
Tên hoạt động
|
Số lần
|
Thời gian Dự kiến
|
Đơn vị thực hiện
|
Đầu mối
|
Phối hợp
|
1
|
Tổ chức hội nghị triển
khai về chương trình vệ sinh: tầm quan trọng về vệ sinh, phương pháp thực hiện
và sự hỗ trợ cần thiết của các cấp lãnh đạo để thúc đẩy vệ sinh nông thôn
|
01
|
Tháng 10
|
Trung tâm Y tế dự phòng
|
Các ban ngành
|
2
|
Xây dựng kế hoạch triển
khai và hệ thống giám sát chương trình bao gồm văn bản cam kết và hợp đồng trách
nhiệm với các đơn vị
|
01
|
Tháng 10
|
Trung tâm Y tế dự phòng
|
Các ban ngành
|
3
|
Sản xuất, in ấn tài liệu
truyền thông và phát triển công nghệ mới
|
01
|
Tháng 11
|
Trung tâm Y tế dự phòng
|
Trung ương
|
4
|
Tập huấn TOT cho các cán bộ
nòng cốt cấp tỉnh, huyện về truyền thông, phát triển thị trường vệ sinh, giám
sát đánh giá…….
|
01
|
Tháng 11
|
Trung tâm Y tế dự phòng
|
Các huyện
|
5
|
Hướng dẫn và hỗ trợ lựa chọn
mô hình kinh doanh và hoạt động phát triển thị trường: lực chọn và tập huấn cửa
hàng tiện ích, hỗ trợ CHTI phát triển thị trường…….
|
01
|
Tháng 9 - 10
|
Trung tâm Y tế dự phòng
|
Huyện Hàm Tân, xã Sông Phan
|
6
|
Kiểm tra và giám sát chất lượng
nước theo quy chuẩn cho trường học và trạm y tế
|
01
|
Tháng 11
|
Trung tâm Y tế dự phòng
|
Trường học, TYT
|
7
|
Kiểm tra và giám sát hỗ trợ
tuyến huyện, kiểm đếm VSTX
|
|
Tháng 12
|
Trung tâm Y tế dự phòng
|
Các huyện
|
PHỤ LỤC
2
KẾ HOẠCH THÚC ĐẦY VỆ SINH
TRONG CỘNG ĐỒNG DO NGÀNH Y TẾ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẤP HUYỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 4621/KH-UBND, ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Địa bàn can thiệp
TT
|
Tên xã can thiệp để đạt vệ sinh toàn xã
|
Số thôn trong xã
|
Tổng số hộ trong xã
|
Số dân hưởng lợi trong xã
|
Tỷ lệ nhà tiêu HVS đầu năm
|
Mục tiêu % nhà tiêu HVS cuối năm
|
1
|
Xã Sông Phan
|
05
|
1.125
|
4.663
|
69,24%
|
70%
|
Các hoạt động truyền
thông
TT
|
Tên hoạt động
|
Số lần
|
Thời gian
|
Đơn vị thực hiện
|
Đầu mối
|
Phối hợp
|
1
|
Tổ chức hội nghị triển
khai về chương trình
|
01
|
Tháng 10
|
Trung tâm Y tế huyện Hàm Tân
|
Các ban ngành địa phương
|
2
|
Xây dựng kế hoạch triển khai
và hệ thống giám sát chương trình bao gồm văn bản cam kết và hợp đồng trách
nhiệm với các đơn vị/cấp liên quan
|
01
|
Tháng 10
|
Trung tâm Y tế huyện Hàm Tân
|
Trung tâm Y tế dự phòng
|
3
|
Tập huấn cho các cán bộ cấp
xã và tuyên truyền viên thôn, phát triển thị trường vệ sinh, giám sát đánh
giá…….
|
01
|
Tháng 11
|
Trung tâm Y tế huyện Hàm Tân
|
Trung tâm Y tế dự phòng
|
4
|
Hướng dẫn và lựa chọn mô hình
kinh doanh và phát triển thị trường: lựa chọn và tập huấn cửa hàng tiện ích,
hỗ trợ CHTI phát triển thị trường....
|
|
Tháng 9-10
|
Trung tâm Y tế huyện Hàm Tân
|
Cửa hàng tiện ích, Xã
|
5
|
Tổ chức công nhận xã đạt
VSTX
|
01
|
Tháng 12
|
Trung tâm Y tế huyện Hàm Tân
|
Các ban ngành địa phương
|
6
|
Hỗ trợ các huyện/xã triển
khai thực hiện, giám sát, đánh giá
|
02
|
Tháng 8 - 12
|
Trung tâm Y tế huyện Hàm Tân
|
Các ban ngành địa phương
|
PHỤ LỤC
3
KẾ HOẠCH THÚC ĐẨY VỆ SINH
TRONG CỘNG ĐỒNG DO NGÀNH Y TẾ THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 4621/KH-UBND, ngày 09/ 12/2016 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
TT
|
Tên hoạt động
|
Số lần
|
Thời gian
|
Đơn vị thực hiện
|
Đầu mối
|
Phối hợp
|
HOẠT ĐỘNG CẤP XÃ
|
1
|
Xây dựng văn bản cam kết của
lãnh đạo xã thực hiện chương trình đạt vệ sinh toàn xã
|
01
|
Tháng 10
|
Xã Sông Phan
|
Các thôn
|
2
|
Vẽ tranh tường tại trường
học, trạm y tế, nơi công cộng
|
1
|
Tháng 11
|
Xã Sông Phan
|
Các thôn
|
3
|
Phát thông điệp tuyên truyền
trên loa xã
|
2-4
|
Tháng 10 - 12
|
Xã Sông Phan
|
Các thôn
|
4
|
Họp giao ban, hội nghị tổng
kết
|
4
|
Tháng 8 - 12
|
Xã Sông Phan
|
Trung tâm y tế huyện, Các thôn
|
5
|
Giám sát, hỗ trợ hoạt động
ở thôn, kiểm đếm vệ sinh toàn xã
|
1
|
Tháng 8 - 12
|
Xã Sông Phan
|
Các thôn
|
6
|
Hội nghị Tổng kết
|
1
|
Tháng 12
|
Xã Sông Phan
|
Trung tâm y tế huyện, Các thôn
|
HOẠT ĐỘNG CẤP THÔN
|
1
|
Lập bản đồ vệ sinh thôn/bản
|
1
|
Tháng 11
|
Xã Sông Phan
|
Các thôn
|
2
|
Họp thôn về vệ sinh (ít nhất
2 lần/thôn)
|
10
|
Tháng 11
|
Xã Sông Phan
|
Các thôn
|
3
|
Thăm hộ gia đình vận động
xây và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh
|
3
|
Tháng 10 - 11
|
Xã Sông Phan
|
Các thôn
|
4
|
Phối hợp với Đoàn đánh giá
độc lập và xác nhận các xã đạt “VSTX”
|
1
|
Tháng 12
|
Các thôn
|
|
PHỤ LỤC 4
KẾ HOẠCH THÚC ĐẦY VỆ SINH TRONG TRƯỜNG HỌC
DO NGÀNH GIÁO DỤC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI TRONG TRƯỜNG HỌC
(Kèm theo Kế hoạch số 4621/KH-UBND, ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh Bình
Thuận)
NỘI DUNG
|
Số lần
|
Thời gian dự kiến
|
Đơn vị thực hiện
|
Đầu mối
|
Phối hợp
|
1
|
Tập huấn ToT cho sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, và Ban giám hiệu/giáo viên: mầm non, tiểu học
|
Số lần tập huấn: 10; Số người tham dự: 440.
|
Tháng 11
|
Phòng Giáo dục tiểu học
|
Phòng GDTrH, Phòng GDMN, Phòng KHTC.
|
2
|
Triển khai các hoạt động
truyền thông trong trường học: tuyên truyền trong lễ chào cờ, giờ ngoại khóa,
qua hoạt động của đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
|
Số buổi: 20 buổi; Số học sinh tham dự: 187 872 học sinh.
|
Cả năm học
|
Hiệu trưởng các trường
|
Đội thiếu niên tiền phong HCM.
|
3
|
Duy trì hoạt động truyền
thông vào các hoạt động thường xuyên của trường học.
|
1
|
|
Các trường
|
|
4
|
In ấn tài liệu truyền thông
và hướng dẫn sử dụng cho các trường học
|
1
|
Tháng 12
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
|
5
|
Kiểm tra, giám sát
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 5
KẾ HOẠCH THÚC ĐẦY NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH DO
NGÀNH NÔNG NGHIỆP THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 4621/KH-UBND, ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
NỘI DUNG
|
Số lần
|
Thời gian dự kiến
|
Đơn vị thực hiện
|
Đầu mối
|
Phối hợp
|
1
|
Công tác truyền thông, vận
động xã hội tại các xã đầu tư các dự án cấp nước từ Chương trình: truyền
thông thay đổi hành vi sử dụng nước sạch và tiết kiệm nước cho hội viên, phụ
nữ
|
14
|
Tháng 10 - 12
|
Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn
|
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
|
2
|
Công tác giám sát, đánh
giá thực hiện Chương trình: Giám sát công tác truyền thông, xét nghiệm mẫu nước
thực hiện Bộ chỉ số, vật tư lấy mẫu nước thử nghiệm, hỗ trợ cộng tác viên cơ
sở.
|
1
|
Tháng 9 - 12
|
Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn
|
Các ban ngành tuyến tỉnh, địa phương huyện
|