Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược hội nhập Quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Số hiệu 96/KH-UBND
Ngày ban hành 12/09/2017
Ngày có hiệu lực 12/09/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Tống Quang Thìn
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 96/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 12 tháng 9 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Thực hiện Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 20/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1825/QĐ-LĐTBXH ngày 30/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược hội nhập Quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Hội nhập quốc tế về lao động và xã hội nhằm phát huy tiềm năng nội lực, lợi thế của tỉnh, tranh thủ tối đa nguồn lực quốc tế góp phần thực hiện mục tiêu phát triển lao động - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Góp phần tạo việc làm, phân công lại lao động, tạo điều kiện và thúc đẩy việc thiết lập cơ cấu lao động theo định hướng thị trường, tăng thu nhập và nguồn thu ngoại tệ, nâng cao kinh nghiệm, kỹ năng lao động và tác phong làm việc của người lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là lao động kỹ thuật trình độ cao, tạo điều kiện cho người lao động làm chủ được các công nghệ và thiết bị tiên tiến trên thế giới, tạo hiệu quả thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh và quảng bá hình ảnh về mảnh đất, con người Ninh Bình với bạn bè trong nước và quốc tế.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc cụ thể hóa Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 20/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược hội nhập quốc tế về lao động - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Thông tin, tuyên truyền kịp thời, sâu rộng đến nhân dân trong tỉnh ý nghĩa của chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tm nhìn đến năm 2030.

2. Yêu cầu

- Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch để triển khai thực hiện các mục tiêu của chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện hội nhập quốc tế về lao động và xã hội phải đúng trọng tâm, trọng đim, hiệu quả và bám sát đường

……………………………..

4. Đầu tư cơ sở vật chất về giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo

Thực hiện có hiệu quả các chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021; Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 134/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ cử tuyn vào các cơ sở giáo dục trình độ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; hỗ trợ cho học sinh bán trú theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ cho học sinh trung học phổ thông theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ, tạo điều kiện cho con em hộ nghèo, cận nghèo trong độ tuổi được đến trường, góp phần nâng cao trình độ văn hóa cho người nghèo.

5. Hoạt động trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội

- Thực hiện giảm nghèo bền vững theo phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều; thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn, giữa các xã đặc biệt khó khăn, xã bãi ngang ven biển, nhất là vùng có đông đồng bào dân tộc thiu s, nhằm thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, đảm bảo công bằng xã hội.

- Chủ động xây dựng, thực hiện chính sách đảm bảo trợ giúp xã hội cho các nhóm đối tượng do tác động của hội nhập quốc tế, trong đó tập trung hỗ trợ người khuyết tật nặng, trẻ em, người cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, đồng bào dân tộc thiểu số, nạn nhân buôn bán người; phòng, chống tệ nạn xã hội; ứng phó với việc biến đi khí hậu, nước biển dâng tác động đến việc làm và thu nhập của người dân.

- Thúc đẩy công bằng xã hội trong chính sách an sinh xã hội; thực hiện bình đng giới, ưu tiên thu hẹp khoảng cách giới, xóa dần định kiến và bất bình đng giới trong đời sống xã hội, nhất là trong việc làm, quan hệ gia đình ở nông thôn, nhất là các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiu s.

- Tăng cường bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; phòng ngừa và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực, bị buôn bán; phòng ngừa và giảm thiểu lao động sớm đối với trẻ em; hỗ trợ trẻ em tiếp cận hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em, công bằng và hiệu quả; phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội cho người dân tại cộng đồng.

- Từng bước áp dụng các tiêu chí khu vực và quốc tế làm tiêu chí phấn đấu và thước đo đánh giá về an sinh xã hội; trước mắt chú trọng vào chuẩn nghèo, chương trình và phạm vi bao phủ của các chương trình BHXH, trợ giúp xã hội, cung cấp dịch vụ xã hội.

6. Thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020

- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước theo hướng hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch với thoát nghèo bền vng; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vng; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.

- Đến năm 2020, phấn đấu có ít nhất 105 xã đạt chuẩn nông thôn mới, bình quân đạt 18 tiêu chí/xã. Trong đó, ưu tiên đầu tư nguồn lực cho các xã đặc biệt khó khăn, xã vùng dân tộc thiểu số nhằm rút ngắn khoảng cách với các xã khác trên địa bàn tỉnh.

- Cơ bản hoàn thành các công trình cơ sở hạ tng kinh tế - xã hội thiết yếu trên địa bàn các xã như: Giao thông, điện, thủy lợi, trường học các cấp, cơ sở vật chất văn hóa góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho người dân khu vực nông thôn.

- Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành nông, lâm nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

- Phát triển kinh tế đi đối với việc chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, sức khỏe cho người dân; nâng cao phcập giáo dục, hỗ trợ giáo dục vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số và vùng khó khăn; vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế; xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở nông thôn; tăng cường phòng chống tệ nạn xã hội, có biện pháp ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội.

- Tập trung đầu tư các hệ thống, công trình cấp nước sinh hoạt đđảm bảo người dân có đủ nước hợp vệ sinh, nâng dần tỷ lệ dân được sử dụng, nước sạch an toàn theo QCVN 02-BYT; thu gom xử lý rác thải sinh hoạt, xử lý môi trường trong sản xuất, tạo cảnh quan nông thôn theo hướng xanh - sạch - đẹp.

- Tổ chức đào tạo cán bộ cơ sở đạt chun theo quy định của Bộ Nội vụ; thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng - an ninh; tăng cường các biện pháp givững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông; nâng cao chất lượng phong trào “toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

III. GIẢI PHÁP

[...]