Quyết định 1969/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 1969/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/09/2017
Ngày có hiệu lực 28/09/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1969/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 28 tháng 9 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP QUỐC TẾ TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10-4-2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế;

Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế;

Căn cứ Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 17-6-2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tnh Hà Giang vtăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Hà Giang tại Tờ trình số 110/TTr-SNgV ngày 13 tháng 9 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Chiến lược hội nhập quốc tế tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Đối Ngoại Trung ương Đảng;
- Văn Phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Vnpt Ioffice;
Cổng TTĐT tỉnh; TT Công báo;
- Lưu: VT, NC
.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

CHIẾN LƯỢC

HỘI NHẬP QUỐC TẾ TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1969/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)

Phần 1

BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC, TỔNG QUAN HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

I. Bối cảnh quốc tế

Tình hình thế giới và quan hệ quốc tế đến năm 2020 có chiều hướng phức tạp, bất định và khó lường hơn. Thế giới tiếp tục chuyển sang cục diện đa cực, tương quan lực lượng tiếp tục thay đổi. Trong quan hệ giữa các nước lớn, đặc biệt là quan hệ Mỹ-Trung, xu hướng cạnh tranh có phần nổi trội hơn. Chiến tranh, xung đột, bất ổn chính trị vẫn xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới, nhiều vấn đề an ninh phi truyền thống tiếp tục nổi lên gay gắt như khủng bố, di cư bất hợp pháp, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường,... đe dọa an ninh, ổn định và phát triển của nhiều quốc gia, đồng thời đòi hỏi cộng đồng quốc tế phải tăng cường hợp tác để xử lý.

Kinh tế thế giới tiếp tục có chiều hướng phục hồi nhưng chậm và còn nhiều khó khăn. Nhiều nước tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, điều chỉnh chiến lược phát triển. Toàn cầu hóa, sự phát triển của khoa học-công nghệ, sự gia tăng và già hóa dân số, vốn và các thị trường vốn, tài nguyên thiên nhiên vẫn là những động lực chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Mặc dù một số biểu hiện chống toàn cầu hóa và bảo hộ thương mại đang nổi lên trong vài năm gần đây nhưng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện vẫn đang là xu thế tất yếu và được hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, ủng hộ. Từ nay đến năm 2020, xu hướng liên kết kinh tế dưới hình thức các khu vực tự do thương mại (FTA) nhằm thúc đẩy tăng trưởng, tạo việc làm và đa dạng hóa thị trường tiếp tục phát triển. Nhiều FTA khu vực lớn được ký kết và đi vào triển khai, điển hình là Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định Đối tác Toàn diện Khu vực (RCEP) ở châu Á-Thái Bình Dương; Hiệp định Đối tác xuyên Đại Tây Dương giữa Mỹ và Liên minh Châu Âu (EU) và Hiệp định Thương mại tự do giữa EU và Ca-na-đa. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại nhiều cơ hội và cả không ít thách thức, đặc biệt đối với các nước đang phát triển, trong việc tận dụng sự phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất đrút ngắn khoảng cách phát triển.

khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, hòa bình, ổn định và phát triển căn bản được duy trì mặc dù cạnh tranh giữa các nước lớn, chạy đua hiện đại hóa vũ trang, tranh chấp lãnh thổ, biển đảo vẫn diễn biến phức tạp. Châu Á có vai trò ngày càng quan trọng trong kinh tế toàn cu, là động lực tăng trưởng chủ cht trong quá trình toàn cầu hóa. Về chính trị, kiến trúc an ninh-chính trị khu vực tiếp tục vận động. ASEAN trở thành Cộng đồng, kiên trì nỗ lực giữ vai trò trung tâm tại các cơ chế đa phương, điều hòa quan hệ giữa các nước lớn, mặc dù ASEAN và một số cơ chế hợp tác chính trị-an ninh do ASEAN dẫn dắt hiện đang đứng trước nguy cơ suy giảm vai trò do gặp phải nhiều thách thức phức tạp từ trong nội khối lẫn sự cạnh tranh giữa các nước lớn.

Trong bối cảnh này, quá trình phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập quốc tế của nước ta trong thập kỷ tới, bên cạnh các thuận lợi, còn có thể gặp phải nhiều khó khăn và thách thức phức tạp hơn trước. Tình hình an ninh khu vực, nht là vn đề Biển Đông, có thể diễn biến phức tạp hơn. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và duy trì môi trường quốc tế hòa bình, ổn định, thuận lợi cho phát triển tiếp tục là nhiệm vụ trọng tâm, đòi hỏi đầu tư nhiều nguồn lực hơn nữa. trong nước, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế tiếp tục là những vấn đề trọng tâm phải giải quyết vì mục tiêu phát triển nhanh và bền vững. Các vấn đề an ninh phi truyền thống như biến đổi khí hậu, thiên tai ngày càng tác động gay gắt hơn, đòi hỏi những nguồn lực lớn hơn nếu muốn ứng phó hiệu quả.

II. Tình hình hội nhập quốc tế của Việt Nam

Quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế của Việt Nam trong ba thập kỷ qua đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần tạo thế và lực mới cho đất nước. Năm 2007, Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), tập trung thực hiện đầy đủ các cam kết với WTO; đồng thời chủ động, tích cực đàm phán và ký kết nhiều thỏa thuận kinh tế, thương mại mi nhằm hội nhập sâu và toàn diện hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới, trong đó có Cộng đồng kinh tế ASEAN, các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới với mức cam kết sâu rộng hơn so với WTO như Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA); hoàn thành FTA với các đối tác quan trọng gồm FTA với Hàn Quốc, FTA với Liên minh kinh tế Á-Âu. Hiện ta đang tiếp tục đàm phán hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) nhằm đạt được một thỏa thuận kinh tế toàn diện, phù hợp với điều kiện của Việt Nam và các nước ASEAN. Tính đến nay, Việt Nam đã ký kết và tham gia 11 FTA khu vực và song phương, trong đó có 06 FTA trong khuôn khhợp tác ASEAN.

Hội nhập kinh tế quốc tế trong thập kỷ qua đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, góp phần tích cực đến phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, nâng cao sức mạnh quốc gia, năng lực cạnh tranh, góp phần đa dạng hóa thị trường, đặc biệt thị trường xuất khu cho hàng hóa và sản phẩm mà ta có thể mạnh; thu hút khối lượng lớn đầu tư trực tiếp nước ngoài, công nghệ và các nguồn lực quan trọng khác. Hội nhập kinh tế quốc tế còn là động lực quan trọng thúc đẩy đổi mới và cải cách trong nước theo hướng xây dựng và hoàn thiện thchế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp, sản phẩm.

[...]