ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
14 tháng 03 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 977/QĐ-TTg NGÀY 11 THÁNG
8 NĂM 2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TIẾP CẬN
PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN” GIAI ĐOẠN 2023 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thực hiện Quyết định số
977/QĐ-TTg ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” (viết tắt là Đề án),
Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai kịp thời, có hiệu
quả các nhiệm vụ và giải pháp đã được đề ra tại Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày
11 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Huy động sự vào cuộc của cả
hệ thống chính trị, đặc biệt là người đứng đầu các sở, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và người dân
trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
c) Phát huy vai trò của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và các
tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp trên địa bàn Tỉnh trong việc hỗ
trợ, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận pháp luật, đặc biệt là đối tượng đặc
thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
2. Yêu cầu
a) Các hoạt động phải đúng mục
tiêu, sát với nội dung của Quyết định số 977/QĐ-TTg, phù hợp với yêu cầu thực
tiễn của địa phương, bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với
các đối tượng của Đề án, hoàn thành đúng tiến độ, có chất lượng và hiệu quả.
b) Các cơ quan, đơn vị có liên
quan được giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia phối hợp phải tích cực, chủ động
triển khai thực hiện Đề án theo đúng nội dung, tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu
quả; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh; tập trung thực hiện các giải
pháp nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao
nhận thức, trách nhiệm, hình thành thói quen tìm hiểu, sử dụng và tuân theo
pháp luật của người dân
a) Thực hiện công tác thông
tin, truyền thông bằng các hình thức phù hợp về vị trí, vai trò, tầm quan trọng
của pháp luật đối với đời sống xã hội; sự cần thiết của việc chủ động nghiên cứu,
tìm hiểu pháp luật của người dân.
- Cơ quan thực hiện: các sở,
ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan
báo chí, truyền thông cơ sở và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Khảo sát, đánh giá nhu cầu,
thực trạng thực hiện, sử dụng pháp luật của người dân; nghiên cứu, xây dựng,
triển khai các mô hình, hình thức tiếp cận pháp luật theo yêu cầu nhiệm vụ của
các ngành, cơ quan phù hợp với từng đối tượng, địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
- Cơ quan thực hiện: các sở,
ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
c) Cung cấp, hướng dẫn các kiến
thức, kỹ năng tìm hiểu, khai thác pháp luật bằng các hình thức phù hợp, chú trọng
ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phương tiện thông tin đại chúng, lồng
ghép trong sinh hoạt cộng đồng,...
- Cơ quan thực hiện: các sở,
ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan,
tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Củng cố, nâng cao hiệu quả
đường dây nóng và các kênh tiếp nhận, trả lời kiến nghị, phản ánh, giải đáp, tư
vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người dân.
- Cơ quan thực hiện: các sở,
ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
đ) Nâng cao khả năng tiếp cận
pháp luật của các đối tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo.
- Kiện toàn đội ngũ nhân lực có
kiến thức pháp luật, kỹ năng hỗ trợ thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục
pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý; xây dựng, triển khai các chương trình phổ
biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý phù hợp với từng đối tượng.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư
pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Công an Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Đoàn Thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh Tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam Tỉnh, Hội Luật
gia Tỉnh, Đoàn Luật sư Tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
- Nâng cao năng lực, hỗ trợ
kinh phí cho các tổ chức đại diện của đối tượng đặc thù thực hiện nhiệm vụ, hỗ
trợ thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý
cho hội viên, thành viên của tổ chức.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư
pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Công an Tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Hội Luật
gia Tỉnh, Đoàn Luật sư Tỉnh; các tổ chức đại diện của các đối tượng đặc thù và
cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
- Nghiên cứu, triển khai các giải
pháp mới nhằm nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật, hỗ trợ thông tin pháp luật,
phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối tượng.
- Cơ quan thực hiện: các sở,
ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
e) Tổ chức bình chọn, tôn vinh,
khen thưởng công dân gương mẫu, người tốt, việc tốt trong xây dựng, bảo vệ, thực
hiện pháp luật; thu hút, biểu dương các sáng kiến hữu ích trong hỗ trợ tiếp cận
pháp luật và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
- Cơ quan thực hiện: các sở,
ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
2. Nâng cao
năng lực, trách nhiệm của các sở, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Nâng cao nhận thức, thực hiện
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao của các cơ quan có trách nhiệm thi hành
pháp luật, tăng cường hoạt động tự giám sát, tự kiểm tra quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ. Rà soát, bảo đảm điều kiện, hướng dẫn, hỗ trợ người dân các
thông tin pháp luật, thực hiện quyền, bảo vệ lợi ích hợp pháp trong quá trình
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị, nhất là trách
nhiệm giải trình và công khai, minh bạch các nội dung trả lời phản ánh, kiến
nghị của người dân; tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; trao đổi, đối thoại;
thực hiện dân chủ ở cơ sở; đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: các sở,
ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Củng cố, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của các ngành, cơ quan trong bảo đảm, hỗ trợ việc tiếp cận pháp
luật, đặc biệt trong hoạt động giải quyết các công việc liên quan trực tiếp đến
người dân, trọng tâm là xây dựng, triển khai chương trình bồi dưỡng, tập huấn
theo định kỳ và tổ chức hội thảo, tọa đàm, cuộc thi,.. chú trọng đội ngũ báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: các sở,
ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
c) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm
cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật, tăng cường hiệu quả cung cấp
thông tin theo yêu cầu; xây dựng, ban hành Thông cáo báo chí về văn bản quy phạm
pháp luật do Ủy ban nhân dân Tỉnh chủ trì ban hành.
- Cơ quan thực hiện: các sở,
ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hằng năm,
từ năm 2023 - 2030.
d) Tiếp tục thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp về trợ giúp pháp lý cho người dân.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
đ) Khuyến khích, thu hút luật
sư, luật gia, người có kiến thức pháp luật, người có uy tín tham gia hòa giải ở
cơ sở; xây dựng, nhân rộng mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, Đoàn Luật sư Tỉnh, Hội Luật gia Tỉnh và các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
e) Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm, thi đua, khen thưởng trong việc thi hành pháp luật liên quan đến
quyền con người, quyền công dân và trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức
trong các hoạt động liên quan đến tiếp cận pháp luật của người dân.
- Cơ quan thực hiện: các sở,
ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
3. Phát huy
vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt
trận, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp trong việc hỗ
trợ người dân tiếp cận pháp luật
a) Mở rộng mạng lưới các cơ
quan, tổ chức hỗ trợ thông tin pháp luật, tư vấn pháp luật, trong đó tập trung
nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư, luật gia, tư vấn viên pháp luật và tăng cường
phối hợp với các cơ quan nhà nước trong hỗ trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của người dân.
- Cơ quan thực hiện: đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, các tổ chức thành viên, Liên đoàn Lao động
Tỉnh, Hội Luật gia Tỉnh, Đoàn Luật sư Tỉnh chỉ đạo, thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Tăng cường giám sát, phản biện
xã hội trong thực hiện pháp luật về quyền con người, quyền công dân và trách
nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp
cận pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, các tổ chức thành viên chỉ đạo, thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
c) Tăng cường vận động người
dân và thành viên của tổ chức mình quản lý tự giác, chủ động tìm hiểu, chấp
hành pháp luật; tư vấn pháp luật miễn phí, hỗ trợ người dân giải quyết kịp thời
những khó khăn, vướng mắc về pháp luật; xây dựng, triển khai các sáng kiến, mô
hình hiệu quả trong hỗ trợ tiếp cận pháp luật và nâng cao năng lực tiếp cận
pháp luật của người dân.
- Cơ quan thực hiện: đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, các tổ chức thành viên của chỉ đạo, thực hiện,
các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội triển khai thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Củng cố, nâng cao năng lực
cho đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, người được mời tham gia
phổ biến, giáo dục pháp luật của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, các tổ
chức thành viên của, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
- Cơ quan thực hiện: đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, các tổ chức thành viên, Liên đoàn Lao động
Tỉnh, Hội Luật gia Tỉnh, Đoàn Luật sư Tỉnh, Hội Công chứng viên Tỉnh chỉ đạo,
triển khai thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
4. Đầu tư,
hỗ trợ nguồn lực, công nghệ thông tin bảo đảm cho các hoạt động phục vụ yêu cầu
tiếp cận pháp luật của người dân của các cơ quan, tổ chức
a) Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật
chất, các phương tiện, thiết bị phục vụ các cơ quan nhà nước thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Kế hoạch được giao.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài
chính, các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Bố trí kinh phí cho các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp,
tổ chức đại diện của đối tượng đặc thù để phát huy vai trò của các tổ chức này
trong hỗ trợ, nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài
chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Cơ quan phối hợp: các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
c) Phát huy trách nhiệm xã hội,
sự chủ động của các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp để triển
khai hiệu quả hoạt động hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: Đoàn Luật
sư Tỉnh, Hội Luật gia Tỉnh, Hội Công chứng viên Tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
Sở Tài chính và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Huy động nguồn lực xã hội hỗ
trợ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan,
tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: hằng
năm, từ năm 2023 - 2030.
đ) Bố trí nguồn lực, đầu tư cho
Kế hoạch, nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực
phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm việc cung cấp thông tin pháp luật cho
người dân được đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng, thuận lợi.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài
chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: hằng năm,
từ năm 2023 - 2030.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
a) Các sở, ngành Tỉnh chủ trì,
chủ động phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng
Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này phù hợp
chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tiễn; tổ chức đánh giá, báo cáo kết quả
triển khai thực hiện Đề án gửi về Sở Tư pháp chậm nhất ngày 01 tháng 11 hằng
năm để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
b) Sở Tư pháp
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch; kịp thời biểu
dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp trong thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì nghiên cứu, triển
khai các giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
các hoạt động cung cấp thông tin, truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật,
trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin pháp
luật của người dân và hoạt động cung cấp thông tin pháp luật.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
Thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này; phối hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tin, báo chí thực hiện việc đưa tin, truyền thông về văn bản quy phạm
pháp luật; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trong việc
chủ động, tự giác tìm hiểu thông tin pháp luật.
d) Sở Tài chính
Tham mưu trình Ủy ban nhân dân
Tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm
để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
đ) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức thành viên, Liên đoàn Lao động Tỉnh, Hội Luật
gia Tỉnh, Đoàn Luật sư Tỉnh, Hội Công chứng viên Tỉnh chủ trì, chủ động phối hợp
với Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện Kế
hoạch.
e) Đài Phát thanh - Truyền hình
Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp có trách nhiệm tổ chức thông tin, truyền thông các văn
bản quy phạm pháp luật thông qua các tin, bài, phóng sự, chuyên mục... trên các
phương tiện truyền thanh, truyền hình và các phương tiện truyền thông khác kịp
thời, hiệu quả.
g) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Hằng năm, căn cứ nội dung của
Kế hoạch này và điều kiện thực tiễn, chủ động chỉ đạo, hướng dẫn, ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án tại địa phương.
- Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực,
cơ sở vật chất cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định.
- Tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng
kết, báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án gửi về Sở Tư pháp chậm
nhất ngày 01 tháng 11 hằng năm để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do
ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; các nguồn
đóng góp, huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và tài trợ hợp pháp
khác, lồng ghép trong các Kế hoạch đã được phê duyệt và nguồn kinh phí hợp pháp
khác để thực hiện nhiệm vụ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở
Tư pháp) để tổng hợp, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía Nam - BTP;
- Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật - BTP;
- TT/TU, HĐND/Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT/UBND Tỉnh;
- Thành viên Hội đồng PHPBGDPL Tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN Tỉnh;
- Các sở, ngành Tỉnh;
- Hội Luật gia Tỉnh;
- Đoàn Luật sư Tỉnh;
- Hội Công chứng viên Tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp Tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Tháp;
- Báo Đồng Tháp;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử Tỉnh;
- Trang TTĐT PBGDPL Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC (H.Phương).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|