Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2016 xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành

Số hiệu 91/KH-UBND
Ngày ban hành 20/06/2016
Ngày có hiệu lực 20/06/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Phạm Đăng Quyền
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 91/KH-UBND

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 06 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

XÁC ĐỊNH HỘ GIA ĐÌNH LÀM NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP VÀ DIÊM NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Thực hiện Thông tư s02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/3/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2016 - 2020.

UBND tỉnh ban hành kế hoạch xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2016 - 2020 với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ NỘI DUNG XÁC ĐỊNH

1. Mục đích

Xác định chính xác slượng hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình hàng năm làm cơ sở để ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tnh.

2. Yêu cu

Việc xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sng trung bình phải được thực hiện trực tiếp tại từng hộ, theo đúng phương pháp, quy trình, công cụ đã ban hành; đảm bảo công khai, dân chủ; thủ tục đơn giản, thuận tiện; dưi sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, giám sát của Mặt trận tquốc và sự tham gia của chính quyền, người dân; phản ánh đúng thực trạng đời sống của nhân dân địa phương.

Kết thúc cuộc điều tra các địa phương phải xác định được chính xác danh sách hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sng trung bình làm cơ sở để ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.

3. Đối tượng và phạm vi

Toàn bộ các hộ tham gia lao động sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp đang sinh sống trên địa bàn thuộc 635 xã, phường, thị trấn (gọi chung là cp xã) 27 huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) trên địa bàn tnh chưa được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế.

- Các hộ thuộc lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi; trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; dịch vụ trồng trọt, dịch vụ chăn nuôi, dịch vụ lâm nghiệp (loại trừ dịch vụ đầu vào, đầu ra); làm muối; khai thác, nuôi trồng thủy sản; những lao động tranh thủ lúc nông nhàn đi làm ăn thời vụ, làm thuê, làm thủ công nghiệp,... nhưng đến thời vụ lại tập trung sản xut nông, lâm, ngư.

- Các hộ không thuộc lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp như: lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, khai khoáng, chế biến, chế tạo, sản xuất, điện, nước, xây dựng,...; lĩnh vực thương mại, du lịch, dịch vụ, vận tải; kinh doanh, bán buôn, bán lẻ; dịch vụ vận tải, kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn ung, thông tin và truyền thông, điện ảnh, âm nhạc, vui chơi, giải trí, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học công nghệ; hành chính, y tế, giáo dục; giúp việc; tiu thủ công nghiệp,...

4. Thời gian thực hiện

- Năm 2016, tổ chức riêng một cuộc điều tra để xác định chính xác danh sách và số lượng hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình tại các địa phương trong tỉnh. Thời gian thực hiện trong tháng 6 và tháng 7 năm 2016.

- Từ năm 2017 đến năm 2020, tổ chức xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình cùng với điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm. Trường hợp có sự biến động tăng hoặc giảm trong năm (trên cơ sở Giấy đề nghị xác định của các hộ gia đình) thì UBND cấp xã tiến hành xác định và xác nhận; thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Giấy đề nghị của hộ gia đình.

5. Phương pháp và quy trình thực hiện

5.1. Phương pháp xác định: Kết hp các phương pháp nhận dạng và phân loại nhanh; khảo sát đặc điểm hộ gia đình bằng các bảng hỏi chỉ tiêu, cho điểm; phân loại hộ gia đình trên cơ sở tổng điểm các chỉ tiêu để đối chiếu với bảng điểm tính thu nhập hộ gia đình khu vực Bắc Trung Bộ.

5.2. Quy trình xác đnh:

a) Hộ gia đình làm Giấy đề nghị xác định mức sống trung bình (Mu số 1), nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ủy ban nhân dân cấp xã để thẩm định.

b) Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận Giấy đề nghị của các hộ gia đình và chỉ đạo Ban giảm nghèo cấp xã, Tổ giúp việc và Tổ điều tra tổ chức điều tra, xác định thu nhập của hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình bằng cách khảo sát các đặc điểm của hộ gia đình để tính điểm (theo Mu số 2, Mu số 3). Hộ gia đình có mức sống trung bình theo điểm ở các khu vực Bắc Trung Bộ như sau:

- Khu vực nông thôn: Từ 150 điểm đến 191 điểm;

- Khu vực thành thị: Từ 175 điểm đến 218 điểm;

c) Nếu tổng điểm của hộ gia đình thuộc khoảng điểm quy định, Tổ giúp việc tng hợp kết quả từ các Tổ điều tra, tham mưu cho Ban giảm nghèo cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hộ gia đình có mức sống trung bình được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế (theo Mu số 4).

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ đạo, tổ giúp việc và tổ điều tra, xác định

Sử dụng Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp làm Ban Chỉ đạo điều tra, xác định; tổ giúp việc và tổ điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo làm bộ phận tham mưu, giúp việc và thực hiện điều tra, xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sng trung bình. Năm 2016, sử dụng Ban Chỉ đạo, tổ giúp việc và tổ điều tra của tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015; từ năm 2017, sử dụng Ban chỉ đạo, tổ giúp việc và tổ điều tra như kế hoạch hoặc hướng dẫn điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của năm đó.

[...]