ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 04 năm 2014
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 18/3/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, KINH DOANH, NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA
Thời gian vừa qua, trong bối cảnh nền
kinh tế có nhiều khó khăn, Thành phố đã triển khai nhiều biện pháp quan trọng
nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để thúc
đẩy sản xuất kinh doanh và đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Kinh tế Thủ đô
tăng trưởng khá, an sinh xã hội được bảo đảm tốt hơn. Sự nghiệp văn hóa, giáo dục, khoa học-công nghệ, y tế tiếp tục
được chú trọng; công tác quy hoạch, quản lý xây dựng và phát triển đô thị, xử
lý môi trường được tăng cường; nông nghiệp và hạ tầng nông thôn được đầu tư
phát triển. Tuy nhiên, thời gian tới Thành phố tiếp tục phải đối mặt với không
ít khó khăn, thách thức. Kinh tế thế giới và trong nước phục hồi chậm hơn dự
báo, sản xuất kinh doanh tiếp tục khó khăn, số doanh nghiệp ngừng hoạt động
tăng cao; tăng trưởng xuất khẩu đạt thấp...
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày
18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; Căn cứ Chương trình số
03-CTr/TU ngày 09/9/2011 của Thành ủy về "Tập trung nâng cao chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển kinh tế Thủ đô tăng trưởng nhanh và bền vững";
UBND Thành phố ban hành Kế hoạch hành động nhằm cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Thành phố, tập trung
vào những nội dung sau:
I. Mục tiêu cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
Thành phố
- Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư,
môi trường sản xuất kinh doanh theo hướng thông thoáng,
minh bạch, bình đẳng, phù hợp tiến trình hội nhập quốc tế nhằm tăng cường thu
hút đầu tư, sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế trên địa bàn thành
phố. Trong đó ưu tiên thu hút các dự án có giá trị gia tăng cao, sử dụng công
nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông; công nghệ
sinh học phục vụ nông nghiệp; phát triển kết cấu hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao, nghiên cứu và phát triển, dịch vụ hiện đại; các dự án quy mô lớn,
sản phẩm có tính cạnh tranh cao...
- Tạo môi trường hấp dẫn, thuận tiện,
thân thiện cho doanh nghiệp trong tiếp cận các nguồn lực phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh như nguồn vốn, lao động, đất đai, khoa học công nghệ... Kịp thời
có các biện pháp giải quyết vướng mắc cho các doanh nghiệp đang hoạt động tại
Hà Nội, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp làm ăn thành công và lâu
dài tại Thủ đô. Chú trọng về quyền sở hữu tài sản, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ,
bảo vệ nhà đầu tư, bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số, các quy định về phá sản,
giải thể, cạnh tranh...
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu
tư, kinh doanh nhằm tạo động lực quan trọng để thúc đẩy thu hút nhiều nguồn lực
cho đầu tư phát triển và thực hiện có hiệu quả 3 khâu đột phá chiến lược gắn với
tái cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả và năng lực cạnh tranh.
- Nâng cao lực cạnh tranh của Thành
phố, phấn đấu đến năm 2015 Hà Nội là một trong những địa phương có chất lượng
điều hành tốt.
II. Nhiệm vụ, giải
pháp về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh giai đoạn 2014-2015
Trong giai đoạn 2014-2015 tập trung cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút
ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện thủ tục, giảm chi phí hành
chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan
hành chính nhà nước. Các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu trong công tác
chỉ đạo điều hành:
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh của Thành phố nhằm nâng
cao nhận thức trách nhiệm, tạo sự thống nhất ý chí và hành động của cả hệ thống
chính trị từ thành phố đến cơ sở. Xác định việc cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt thường
xuyên, liên tục trong công tác chỉ đạo điều hành của tất cả các cơ quan, đơn vị
thuộc Thành phố.
2. Tạo chuyển biến mạnh mẽ
trong công tác cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính; tập trung
tại vào 8 nhóm liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp: thành lập doanh nghiệp, thuế, hải quan, quy hoạch, đất đai, xây dựng,
điện, tín dụng. Cụ thể:
- Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời
gian thành lập doanh nghiệp, cải thiện các khâu liên quan khác nhằm rút ngắn thời
gian từ đăng ký đến bắt đầu kinh doanh của doanh nghiệp. Rút ngắn thời gian giải
quyết thủ tục phá sản doanh nghiệp. Hoàn thiện quy định về quyền sở hữu và bảo
vệ nhà đầu tư vào Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp theo hướng tăng cường bảo vệ
quyền sở hữu, nhà đầu tư, cổ đông thiểu số theo chuẩn mực quốc tế;
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản
hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi
phí tuân thủ cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách
nhà nước;
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính thuế, hải quan, kho bạc một cách toàn diện, hiện đại; triển khai hiệu
quả mô hình một cửa liên thông, tăng cường trách nhiệm phối hợp của các cơ quan
liên quan trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực này để tạo chuyển
biến mạnh mẽ ngay từ năm 2014;
- Đơn giản hóa quy trình, hồ sơ và thủ
tục xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan và giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp;
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ về tiếp cận
đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp.
- Hoàn thiện các quy chế quản lý quy
hoạch kiến trúc; đẩy mạnh công tác thiết kế đô thị; các quy hoạch phân khu, các
quy hoạch chung xây dựng huyện, thị trấn, thị trấn sinh thái, đô thị vệ tinh;
các quy hoạch chi tiết.
- Rút thời gian tiếp cận điện năng đối
với các doanh nghiệp, dự án đầu tư.
- Hướng dẫn công khai, minh bạch về
quy trình, thủ tục cấp giấy phép xây dựng, bảo đảm cho doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân dễ dàng tiếp cận; tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác cấp
giấy phép xây dựng. Tổ chức triển khai thực
hiện hiệu quả Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 02/01/2014 về "Năm trật tự và văn
minh đô thị" 2014.
3. Đẩy mạnh việc công khai,
minh bạch hóa thông tin cho doanh nghiệp
- Công khai minh bạch, cập nhật và hướng
dẫn rõ ràng 100% các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính cho công dân,
doanh nghiệp, tập trung trên các lĩnh vực quản lý xây
dựng, đất đai, cấp giấy phép đầu tư, thành lập doanh nghiệp, kê khai và
nộp thuế, phí và lệ phí, hải quan. Công bố, công khai minh bạch bằng nhiều hình
thức (trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, trên trang thông tin
điện tử của cơ quan ban hành văn bản có quy định về thủ tục hành chính và cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính, niêm yết trực tiếp tại trụ sở cơ quan trực
tiếp giải quyết thủ tục hành chính...) về quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ,
các loại biểu mẫu, hướng dẫn chi tiết để hoàn thiện mẫu thủ tục hành chính, quy
định thời gian giải quyết, các mức phí, lệ phí theo quy định để người dân và
doanh nghiệp dễ hiểu và dễ thực hiện.
- Tăng tính hữu ích của website
Hanoiportal và website của các sở, ngành trong công khai minh bạch các loại
thông tin, tài liệu: ngân sách, các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, các văn
bản quy phạm pháp luật của Thành phố, các kế hoạch về các dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng mới, các dự án đầu tư, các bản đồ và quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng, các chính sách ưu đãi đầu tư của Thành phố, các mẫu biểu thủ tục hành
chính, thông tin về các thay đổi của các quy định về thuế, dữ liệu các doanh
nghiệp đã đăng ký kinh doanh. Mỗi website đều phải duy trì tốt phần liên hệ để
công dân, doanh nghiệp gửi thư và nhận được thông tin trả lời.
- Công bố rộng rãi, đầy đủ và kịp thời,
cập nhật: Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của Thành phố đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030; Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô; Quy hoạch sử dụng đất
2011-2020... và các loại quy hoạch ngành có liên quan quy hoạch xây dựng ngay
sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, qua đó cải thiện rõ rệt tính minh
bạch và khả năng tiếp cận các thông tin quan trọng đối với các hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
4. Tiếp tục thực hiện tháo gỡ
khó khăn, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa
các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, phù hợp với những
cam kết quốc tế; tập trung chủ yếu vào các giải pháp hỗ trợ gián tiếp nhằm nâng
cao tính chủ động, sáng tạo, tạo động lực phát triển
doanh nghiệp.
- Thành lập và đưa vào hoạt động Trung
tâm xúc tiến đầu tư-thương mại-du lịch trong quí III/2014. Nâng cao chất lượng
hoạt động, phấn đấu đưa Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trở thành một
Trung tâm hỗ trợ, tư vấn doanh nghiệp có uy tín trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp với Thương vụ Việt Nam ở
nước ngoài, các bộ, ngành Trung ương, các hiệp hội, tổ chức (VCCI, AmCham,
EuroCham...) tăng cường, đa dạng hóa các hình thức xúc tiến đầu tư, quảng bá
hình ảnh và thương hiệu Hà Nội trên thế giới. Tiếp tục xây dựng và công bố công
khai danh mục các dự án cụ thể kêu gọi đầu tư với đầy đủ các thông tin (địa điểm, diện tích đất, cơ chế ưu đãi...). Định kỳ
hàng quí cung cấp thông tin về các cơ chế, chính sách, danh mục các dự án kêu gọi
đầu tư... cho đại sứ quán các nước tại Việt Nam để nhà đầu tư nước ngoài dễ
dàng tiếp cận. Tạo điều kiện thuận lợi để các công ty, các tập đoàn xuyên quốc
gia thành lập Văn phòng đại diện và đầu tư tại Hà Nội.
- Xây dựng và thực hiện các chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp, như hỗ trợ tư vấn về
pháp lý, thông tin thị trường, tuyển dụng lao động, xây dựng chiến lược kinh
doanh, chiến lược sản phẩm; xây dựng, quản lý và quảng bá thương hiệu doanh
nghiệp; đào tạo các giám đốc và nhà quản lý, ưu tiên hỗ trợ những doanh nghiệp
hoạt động trong các ngành dịch vụ mũi nhọn, các ngành công nghiệp chủ lực của Thành phố. Hỗ trợ
các doanh nghiệp thực hiện hệ thống tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế (ISO, TQM...), đăng ký
chất lượng, nhãn mác, in mã số, mã vạch sản phẩm. Khuyến khích các doanh nghiệp
nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ và các phương pháp quản lý
tiên tiến.
- Cung cấp các thông tin cần thiết, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận bình đẳng đối với mọi nguồn lực và cơ hội
đầu tư. Chú trọng phổ biến những kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế liên
quan đến các hiệp định kinh tế-thương mại-đầu tư song phương và đa phương mà Việt
Nam đã ký kết. Hướng dẫn doanh nghiệp xuất khẩu các biện pháp để "tự bảo vệ"
khi có những tranh chấp thương mại (kiện chống phá giá, tranh chấp thương hiệu...).
- Nâng cao hiệu quả công tác thông
tin dự báo, đánh giá đúng tình hình, làm rõ khó khăn, vướng mắc có biện pháp
tháo gỡ nhằm duy trì và thúc đẩy phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả 7 nhóm
giải pháp về hỗ trợ thị trường, tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển
sản xuất kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ và các
Chương trình hành động của Thành phố.
5. Tập trung đẩy mạnh xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đặc biệt là các cơ sở hạ tầng liên quan trực
tiếp đến quyết định đầu tư hay tăng quy
mô của doanh nghiệp (giao thông, khu công nghiệp, thương mại, công nghệ thông tin, viễn thông, điện năng)
Tập trung đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác xây dựng và quản lý quy hoạch bảo đảm đồng bộ, hiện đại, ổn định và
lâu dài. Khẩn trương hoàn thành xây dựng các quy hoạch chi tiết, phân khu chức
năng, ngành, lĩnh vực và địa phương.
- Tập trung đầu tư một số dự án trọng
điểm giao thông đô thị, các tuyến đường sắt đô thị,... phối hợp thực hiện các dự
án trọng điểm giao thông của trung ương trên địa bàn. Thực hiện hiệu quả các giải
pháp giảm ùn tắc, đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và
khai thác có hiệu quả 7 khu công nghiệp, khu công nghệ cao: KCN Hỗ trợ Nam Hà Nội
(hiện đang xây dựng hạ tầng giai đoạn I: 72ha), KCN Quang Minh giai đoạn II (mở
rộng 20ha nhưng chưa giải phóng mặt bằng), KCN sạch Sóc Sơn, Khu công viên công
nghệ phần mềm Hà Nội, Khu công viên công nghệ
thông tin Hà Nội (hiện đang xây dựng hạ tầng), Khu công nghệ cao sinh học,
KCN Đông Anh. Hình thành một số khu công nghiệp đầu tư các sản phẩm có giá trị
công nghệ, hàm lượng chất xám cao. Hoàn thiện và lấp đầy 33 cụm công nghiệp
đang hoạt động và xây dựng (tổng diện tích 1.391 ha), tiếp tục triển khai xây dựng
mới 1 cụm công nghiệp (diện tích tăng thêm 50ha). Hoàn thiện, củng cố, xây mới
các cụm công nghiệp làng nghề (tổng diện tích khoảng 1.453 ha). Nâng cấp các cụm công nghiệp làng nghề đã có thành cụm
công nghiệp chuyên ngành, cụm công nghiệp hỗ trợ, nhằm đáp ứng yêu cầu môi trường
và nhu cầu mở rộng mặt bằng sản xuất.
- Về hạ tầng thông tin, viễn thông:
Hoàn thành hạ tầng mạng lõi trên cơ sở mạng cáp quang dùng riêng, băng rộng, bảo
đảm an toàn thông tin làm nền tảng cho việc triển khai hệ thống các ứng dụng
công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà
nước của Thành phố Hà Nội. Đẩy mạnh việc
phát triển mạng truy nhập băng rộng đến tổ chức bằng đường truyền cáp quang, mở
rộng vùng phủ sóng và nâng cao hiệu quả sử dụng hệ
thống thông tin di động thế hệ thứ 3 (3G) và thử nghiệm hệ thống thông
tin di động thế hệ thứ 4 (4G). Phấn đấu 100% cơ quan Nhà nước thuộc Thành phố
hoàn thiện hệ thống CNTT nội bộ và hoàn thành xây dựng cơ quan điện tử. Hầu hết
các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế-xã
hội được các ngành xây dựng, hoàn thiện và tích hợp tại trung tâm dữ liệu Thành
phố. Quy hoạch và xây dựng ít nhất 5 khu công nghiệp phần mềm và nội dung số, 2
khu công nghiệp phần cứng ở những khu vực giao thông thuận lợi, có quy mô đủ lớn,
cơ sở hạ tầng thuận lợi, hiện đại. Hình thành được một số khu phố, tòa nhà công
nghệ thông tin, làm cơ sở để hình thành
các khu hành lang CNTT và truyền thông đa phương tiện hiện đại của Thành phố.
- Tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại nhằm tạo điều kiện phát triển thuận lợi cho hoạt động trao đổi mua
bán hàng hóa, bao gồm: chợ, trung tâm thương mại (bán buôn, bán lẻ hàng hóa),
siêu thị và mạng lưới các cửa hàng.
- Về hạ tầng cung cấp điện: Phát triển
lưới điện Thành phố đạt công suất cực đại Pmax = 3.280MW, điện thương phẩm
16,513 tỷ kWh. Tốc độ tăng trưởng bình quân điện thương phẩm giai đoạn 2011-2015 là 12,6%/năm, điện thương phẩm bình quân
trên người là 2.220 kWh/người/năm. Tổn thất điện năng trên lưới trung áp ở mức
3,02%, hạ áp ở mức 5,95%. Từng bước hiện đại hóa lưới điện và hệ thống điều khiển,
ngầm hóa 30% lưới điện đảm bảo cảnh quan môi trường.
6. Phát triển khoa học-công nghệ,
giáo dục-đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao; kỹ năng quản lý đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
- Tiếp tục phát huy lợi thế là trung
tâm giáo dục đào tạo của cả nước, nỗ lực hơn trong công tác quản lý, đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với mục tiêu giúp cho doanh nghiệp giảm chi
phí tuyển dụng và giảm chi phí đào tạo lao động và nâng cao sự hài lòng của
doanh nghiệp đối với chất lượng lao động.
- "Tập trung đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, hội nhập quốc tế
với lộ trình phù hợp"; đổi mới cơ chế quản lý, tài chính, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thị trường lao động.
- Tạo điều kiện thuận lợi về đất đai,
hạ tầng, thu hút các trường đại học có uy tín và thương hiệu đầu tư vào Hà Nội.
Đẩy mạnh thu hút tối đa vốn xã hội hóa đầu tư xây dựng trường học và bổ sung cơ
sở vật chất thiết bị dạy học. Tích cực hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu
tư xây dựng trường học. Tăng cường quản lý về giáo dục và đào tạo các cơ sở có
yếu tố nước ngoài trên địa bàn. Tiếp tục đầu tư
và nâng tỷ lệ trường chuẩn Quốc gia.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức
đào tạo lao động tại chỗ (đặc biệt là lao động kỹ thuật cao).
- Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản
lý, tổ chức, hoạt động khoa học công nghệ. Ban hành và triển khai thực hiện các
cơ chế nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ: quy chế chuyển
giao, quản lý, khai thác và sử dụng sản phẩm từ kết quả của các chương trình, dự
án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ; chương trình phát triển công nghệ mũi
nhọn và các sản phẩm ưu tiên phù hợp kinh tế-xã hội Thủ đô giai đoạn đến 2020;
quy chế quản lý hoạt động khoa học công nghệ cấp quận, huyện, thị xã; thành lập
Quỹ khoa học công nghệ để nâng cao tính chủ động trong hoạt động quản lý KH-CN
trên địa bàn... Ưu tiên phát triển công nghệ cao. Phát
triển dịch vụ tư vấn, thẩm định, giám định công nghệ và thị trường khoa
học công nghệ. Phát triển tài sản trí tuệ,
hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ, tăng cường hội nhập
quốc tế về khoa học công nghệ. Tăng cường quản lý bảo hộ sở hữu trí tuệ.
III. Phân công nhiệm
vụ và tổ chức thực hiện
Căn cứ vào các giải pháp trong kế hoạch
này và các nhiệm vụ được giao theo chức năng của mình, từng sở, ban, ngành,
UBND quận, huyện, thị xã xây dựng và triển khai chương trình hành động nhằm cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trong
lĩnh vực, địa bàn quản lý. Chương trình hành động phải xác định rõ từng mục
tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì và dự kiến các bước thực hiện
và các kết quả đạt được. Chương trình hành động gửi về UBND Thành phố qua Sở kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 16/5/2014 để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố.
Phân công nhiệm vụ trọng tâm cho
các đơn vị như sau:
1. Các sở, ban, ngành; UBND các
quận, huyện, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
quả Chương trình hành động của UBND Thành phố về điều hành phát triển kinh tế-xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước 5 năm 2011-2015 và hàng năm. Trong đó, chỉ đạo
quyết liệt, linh hoạt, thực hiện đồng bộ,
hiệu quả 7 nhóm giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh. Thực hiện
có hiệu quả "Năm trật tự và văn minh đô thị" 2014.
b) Triển khai nhanh công tác rà soát,
xây dựng các cơ chế, chính sách của Thành phố đảm bảo thông thoáng, phù hợp với các quy định pháp luật mới,
đặc biệt là các quy định liên quan đến cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh;
phù hợp với nội dung và tinh thần Hiến pháp năm 2013 và yêu cầu của hội nhập
kinh tế quốc tế.
c) Xây dựng phong cách làm việc của bộ
máy chính quyền các cấp đối với doanh nghiệp và công dân theo hướng thân thiện,
chuyên nghiệp và tạo điều kiện tối đa. Tạo
lập lòng tin và tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp với các cơ
quan quản lý nhà nước.
d) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính gắn với tăng cường kỷ cương hành chính và nâng hiệu lực, hiệu quả của
công tác quản lý nhà nước. Rà soát thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục hành
chính có liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư để sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi.
Thực hiện tốt hơn cơ chế một cửa, một cửa liên thông bằng cách chủ động, bố
trí, sắp xếp cán bộ có năng lực, có trách nhiệm trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ,
tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính bảo đảm đúng tiến độ theo quy định. Rút
ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện hành chính, giảm chi phí hành
chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan
hành chính nhà nước. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra công vụ; phát hiện
và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho
tổ chức, cá nhân khi thi hành công vụ.
đ) Thực hiện tốt công tác thông tin,
tuyên truyền, đăng tải công khai minh bạch trên các phương tiện thông tin đại
chúng, các trang thông tin điện tử của Thành phố và các đơn vị về các quy định
của luật pháp, cơ chế chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, ngân sách, các thủ tục
hành chính, ...
e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước gắn với việc đối mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính. Đẩy mạnh công tác xây dựng chính quyền điện
tử. Phát triển dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4; trước mắt tăng tỷ lệ giải quyết thủ tục hồ sơ hành chính qua mạng.
Phát triển mạnh công nghiệp công nghệ thông tin,
thúc đẩy ngành công nghiệp phần mềm.
g) Tạo điều kiện thuận lợi, đẩy nhanh
tiến công tác giải phóng mặt bằng cho các dự án, công trình điện có cấp điện áp
110KV trở lên được thực hiện như đối với các dự án đầu tư quan trọng khác trên địa
bàn Thủ đô theo Nghị quyết số 09/2013/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 của Hội đồng nhân
dân thành phố Hà Nội (theo Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 22/01/2014 của UBND
Thành phố về quy chế quản lý phát triển điện lực trên địa bàn Thành phố Hà Nội).
h) Rà soát, thực hiện nghiêm túc các
nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số
141/KH-UBND ngày 08/12/2011 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015; các Chỉ thị và chỉ đạo của UBND
Thành phố cho từng năm, từng nhiệm vụ cụ thể để tiếp tục cải thiện từng chỉ số
thành phần và cải thiện chỉ số PCI của Thành phố Hà Nội trong các năm tiếp
theo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị:
- Rà soát, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của
Thành phố. Tập trung xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật triển khai thực hiện Luật đầu tư (sửa đổi), Luật
doanh nghiệp (sửa đổi) theo hướng tăng cường bảo vệ quyền sở hữu, nhà đầu tư, cổ
đông thiểu số theo chuẩn mực quốc tế. Thực hiện có hiệu quả Luật phá sản để giảm
tối đa thời gian xử lý doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
- Rà soát, hoàn thiện các quy trình
liên thông đối với các lĩnh vực quản lý đầu tư; các quy định liên quan đến hoạt
động đầu tư có gắn với sử dụng đất và xây dựng, tổng
hợp những bất cập, vướng mắc để sửa đổi, bổ sung.
- Triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu đầu tư công theo hướng tăng cường
hiệu quả; tránh đầu tư dàn trải, lãng phí.
- Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục khởi
sự kinh doanh; đơn giản hóa và giảm chi phí thực hiện các thủ tục thành lập
doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh. Triển khai cơ chế một cửa liên thông, minh bạch
thông tin để các nhà đầu tư trong và ngoài nước dễ tiếp cận.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các cơ
chế, chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ
thông tin trong các dự án đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các đơn vị:
- Rà soát, đánh giá việc công khai,
minh bạch quy trình cấp phát vốn ngân sách nhà nước để hoàn thiện tốt hơn; đơn
giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến chi thường xuyên cho các hoạt động sự
nghiệp.
- Tăng cường triển khai, thúc đẩy quá
trình tái cấu trúc lại khu vực doanh nghiệp nhà nước theo định hướng của Chính
phủ.
- Đẩy mạnh cơ chế đấu thầu dịch vụ
công để tăng cường cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ. Rà soát, hoàn thiện
các cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa
hoạt động cung ứng dịch vụ công; tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các đơn
vị cung ứng dịch vụ công, tạo môi trường bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp
công lập và ngoài công lập.
- Kiểm soát chặt chẽ giá độc quyền,
chống cạnh tranh không lành mạnh về giá, bán phá giá và chuyển giá nội bộ. Tăng
cường và nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo, theo dõi chặt chẽ diễn
biến thị trường để kịp thời áp dụng các biện pháp điều tiết cung - cầu và bình ổn
thị trường. Tăng cường kiểm tra, giám sát
việc triển khai thực hiện quy định kiểm soát giá, xử lý kịp thời, nghiêm minh
các trường hợp vi phạm pháp luật về quản
lý giá.
4. Cục Thuế chủ trì, phối hợp với
các đơn vị:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản
hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi
phí tuân thủ cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách
nhà nước;
- Tiếp tục duy trì, mở rộng và nâng
cao chất lượng kê khai thuế qua mạng Internet. Mở rộng triển khai nộp thuế qua
hệ thống ngân hàng. Sớm kết thúc giai đoạn thí điểm,
phấn đấu đến cuối năm 2014 sẽ triển khai
rộng rãi hình thức nộp thuế điện tử, góp phần giảm chi phí tuân thủ cho người nộp
thuế cũng như chi phí hành chính cho cơ quan thuế.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ
sở dữ liệu thông tin kinh tế về người nộp thuế, đặc biệt là cơ sở dữ liệu thông
tin về các ngân hàng, các tập đoàn, tổng công ty nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp.
5. Cục Hải quan Hà Nội chủ trì,
phối hợp với các đơn vị:
- Triển khai thực hiện vận hành hệ thống
VNACCS/VCIS (Hệ thống thông quan tự động và cơ chế một cửa quốc gia) chính thức
từ ngày 01/04/2014 trên toàn Cục. Hỗ trợ các doanh nghiệp khai báo trên hệ thống
thông quan tự động VNACCS/VCIS.
- Triển khai thủ tục hải quan điện tử
đạt tỷ lệ 100% các chi cục (kể cả chi cục mới thành lập) đối với các loại hình Tổng cục Hải quan cho phép triển khai, phấn đấu đạt tỷ lệ 95% tờ khai và
95% kim ngạch và 80% doanh nghiệp thường xuyên làm thủ tục hải quan.
- Rà soát, đánh giá lại quy trình, hồ
sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp.
6. Sở Công thương chủ trì, phối
hợp với các đơn vị:
- Duy trì hoạt động Tổ công tác tháo
gỡ khó khăn cho doanh nghiệp theo phân công của Ban chỉ đạo Thành phố. Tổ chức
diễn đàn giữa lãnh đạo Thành phố với doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp. Phối hợp, hỗ trợ nâng cao vai trò hoạt động của các Hiệp hội ngành
hàng. Phối hợp với các Hiệp hội tổ chức hội thảo, gặp gỡ doanh nghiệp và các
ngành hàng chức năng theo chuyên đề để tháo gỡ khó khăn cụ thể của từng nhóm
doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả:
Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực giai đoạn 2011-2015;
Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Thành phố giai đoạn
2011-2015; Chương trình hỗ trợ sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực, công nghiệp
mũi nhọn có chất lượng và sức cạnh tranh cao, sản phẩm công nghệ cao trên địa
bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2015; Đề án Xúc tiến phát triển công nghiệp
sản phẩm công nghiệp Hà Nội theo hướng giá trị gia tăng cao, công nghệ cao, đẩy
mạnh xuất khẩu; Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, đề
xuất các giải pháp kích thích, mở rộng xuất khẩu hàng hóa, tìm kiếm giải quyết
việc làm cho người lao động.
- Tăng cường các biện pháp nhằm đảm bảo
cung cấp điện cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân, sử dụng điện với
chất lượng cao, an toàn, hiệu quả và tiết kiệm. Triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý đúng
pháp luật các hoạt động kinh doanh trái phép, chống buôn lậu và gian lận thương
mại, lũng đoạn thị trường, cạnh tranh không lành mạnh đi đôi với việc tạo điều
kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức các buổi thảo luận, tọa đàm
nhằm phổ biến chuyên sâu các nội dung cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và lộ
trình thực hiện cam kết của Việt Nam để giúp các doanh nghiệp tận dụng những cơ
hội tốt do hội nhập quốc tế mang lại, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc
tế, tìm kiếm và mở rộng thị trường.
7. Ban Quản lý các khu công
nghiệp và chế xuất chủ trì, phối hợp với các đơn vị:
- Đôn đốc các chủ đầu tư hạ tầng xây
dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng trong hàng rào, đồng thời xây dựng hoàn thiện
kết nối hạ tầng công trình ngoài hàng rào để thu hút đầu tư, khai thác tốt quỹ
đất các khu công nghiệp cho các doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng đề án hoàn thiện quy trình
giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với các thủ tục hành
chính của Ban quản lý có liên quan đến các sở, ngành thuộc Thành phố. Thực hiện
tốt các phần mềm tác nghiệp phục vụ công tác quản lý và nhu cầu thông tin của
doanh nghiệp.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành,
UBND các quận, huyện, thị xã tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động
trong các khu công nghiệp.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các đơn vị:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án xã hội hóa giáo dục đào tạo về
"Xây dựng mô hình cung ứng dịch vụ trình độ, chất lượng cao trong giáo dục
và đào tạo". Hoàn thiện Bộ tiêu chí đánh giá ở các cấp học để thực hiện
thí điểm tại Hà Nội.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính
sách thí điểm chuyển một số trường công lập có điều kiện phát triển chuyển sang
loại hình trường công lập theo cơ chế tự hạch toán; triển khai mô hình cung ứng
dịch vụ trình độ, chất lượng cao.
9. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị:
- Đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành có
chất lượng các dự án xây dựng hạ tầng cho phát triển KHCN như: Trung tâm giao dịch
công nghệ thường xuyên, Trung tâm công nghệ sinh học và công nghệ thực phẩm, Trung tâm nghiên cứu chuyển giao công nghệ
và giám định công nghệ...; đề xuất phương
án huy động nguồn lực trong và ngoài nước để quản lý, khai thác có hiệu quả các
công trình này.
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính
sách khuyến khích nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng, vận hành và quản lý
trong thực tế sản xuất, kinh doanh; khuyến
khích các trường đại học, viện nghiên cứu, nhà khoa học đóng góp phát triển và ứng
dụng KHCN trên mọi lĩnh vực. Đẩy nhanh tốc độ đầu
tư đổi mới công nghệ trong tất cả các ngành, tạo nhiều ngành công nghệ mới
có hiệu quả và sức cạnh tranh cao.
10. Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị:
- Rà soát, đánh giá và thực hiện các
biện pháp cần thiết tạo thuận lợi hơn cho việc tuyển dụng lao động và sử dụng
lao động, nâng cao chất lượng sàn giao dịch
việc làm.
- Rà soát, hoàn thiện các thủ tục và
điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập;
bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục,
điều kiện bất hợp lý, không còn cần thiết; bổ sung, sửa đổi và đơn giản hóa, giảm
chi phí tuân thủ đối với các thủ tục, điều kiện còn lại theo hướng khuyến khích
và tạo thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề.
- Đổi mới cơ chế tài chính và nâng
cao tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung và sản phẩm dịch vụ cho
các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng
dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động
nhằm giải quyết việc làm, tăng thu ngoại tệ, thu nhập cho người dân, có nguồn
nhân lực với trình độ, kỹ năng tay nghề cao, ý thức làm việc công nghiệp sau
khi lao động ở nước ngoài về phục vụ phát triển kinh tế xã hội trong nước...
11. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các đơn vị:
Phát triển
các loại hình dịch vụ y tế chất lượng cao, quy hoạch và kêu gọi đầu tư hình
thành các cơ sở khám chữa bệnh chất lượng cao, hiện đại trên địa bàn Thủ đô
trong đó, có những cơ sở y tế đạt tiêu chuẩn khu vực. Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
người dân. Chú trọng nâng cao năng lực, trình độ, y đức của đội ngũ y, bác sỹ
và cán bộ y tế. Tổ chức thực hiện tốt quy hoạch mạng lưới y tế Thủ đô. Tăng cường
giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh, quản lý sản xuất, nhập khẩu, lưu
thông và cung ứng thuốc chữa bệnh.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với
các đơn vị:
- Triển khai hiệu quả các giải pháp
quản lý nhà nước, duy trì Hà Nội là một trung tâm du lịch, phân phối du khách lớn
nhất của khu vực phía Bắc, làm cầu nối đưa khách quốc tế đến các nước Đông Nam
Á và Trung Quốc.
- Thúc đẩy phát triển các sản phẩm du
lịch, dịch vụ chất lượng cao, từng bước đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn
của Thủ đô.
- Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du
lịch trong và ngoài nước. Khai thác có hiệu quả giá trị Thủ đô nghìn năm văn hiến.
13. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các đơn vị:
- Hướng dẫn triển khai thực hiện Luật
đất đai sửa đổi và các văn bản pháp luật liên quan. Tăng cường kiểm tra, thanh
tra, phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về đất đai, bảo vệ môi trường.
- Rà soát, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách, quy định pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả tài
nguyên, đất đai; có cơ chế, chính sách phù hợp tạo quỹ đất sạch tạo điều kiện
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định về
bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền
vững. Có cơ chế phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết
kiệm tài nguyên và năng lượng.
- Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân.
- Phối hợp xây dựng biện pháp, lộ
trình di dời và sử dụng quỹ đất sau khi di dời các cơ sở theo quy hoạch của Thành phố.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
cơ sở pháp lý về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, khai thác hợp lý, hiệu
quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên.
14. Sở Quy hoạch kiến trúc chủ
trì, phối hợp với các đơn vị:
- Thẩm định, trình duyệt quy hoạch ngành, quy hoạch chuyên ngành. Tổ chức công bố
các đồ án quy hoạch đã được duyệt, đồng thời đăng tải thông tin công bố quy hoạch
trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
- Thẩm định, trình phê duyệt các quy
hoạch phân khu, các quy hoạch chung huyện, thị trấn, thị trấn sinh thái, đô thị
vệ tinh; các quy hoạch chi tiết xây dựng. Hoàn thiện các quy chế quản lý quy hoạch
kiến trúc; đẩy mạnh công tác thiết kế đô thị.
15. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các đơn vị:
- Đôn đốc triển khai thực hiện Chỉ thị
số 01/CT-UBND ngày 02/01/2014 của Chủ tịch Thành phố về "Năm trật tự và
văn minh đô thị" 2014.
- Quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác xây dựng đô thị. Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác cấp giấy
phép xây dựng.
- Tiếp tục hướng dẫn công khai, minh
bạch các thủ tục cấp giấy phép xây dựng, bảo đảm cho doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân dễ dàng tiếp cận.
16. Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các đơn vị:
- Tập trung đầu tư xây dựng, phát triển
hệ thống hạ tầng đồng bộ, nhanh chóng hoàn thành hệ thống đường vành đai, tuyến
đường hướng tâm và kết nối liên thông theo mạng, giải quyết các nút thắt, điểm
nghẽn trong mạng lưới giao thông, đường sắt đô thị, hạ tầng xe buýt, bến bãi đỗ
xe,...
- Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải
hành khách công cộng, trước mắt tập trung vào nâng cao chất lượng dịch vụ xe
buýt.
17. Sở Thông tin Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các đơn vị:
- Phối hợp với các cơ quan thông tin
đại chúng tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp
và nhân dân hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của Thành phố.
- Chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời,
đồng thời tăng cường việc trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ nhân dân,
doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách, đặc biệt là các cơ chế, chính sách gắn
liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.
- Rà soát, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển, khuyến khích ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước,
cũng như trong nền kinh tế. Nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và hiệu lực, hiệu
quả quản lý hạ tầng thông tin, nội dung phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của
Thành phố.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng
thông tin, tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử Thủ đô. Tăng số lượng dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là các dịch
vụ công có số lượng hồ sơ giao dịch nhiều và liên quan trực tiếp đến người dân
và doanh nghiệp.
- Đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực
hiện Đề án "Mô hình chính quyền điện
tử cấp Quận và mô hình điểm Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính" và đề án thí điểm "cơ quan điện tử" để nhân rộng ra
toàn Thành phố.
- Phát triển mạnh công nghiệp công nghệ thông tin, ưu tiên công nghiệp phần mềm và nội
dung số.
18. Ngân hàng nhà nước chi
nhánh Thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với các đơn vị:
- Triển khai thực hiện chính sách tiền
tệ phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô để ổn định hoạt động của thị trường tiền
tệ. Thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng có hiệu quả để đạt tốc độ tăng trưởng
tín dụng theo định hướng của NHNNVN nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh
doanh, hỗ trợ thị trường góp phần tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý.
- Tiếp tục tập trung ưu tiên vốn tín
dụng cho nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất
khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ
cao.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân
hàng hiện có, chú trọng phát triển dịch vụ trình độ cao, chất lượng cao.
19. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị:
- Thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu
nông nghiệp gắn với phát triển nông thôn mới. Đánh giá mô hình sản xuất lớn
trong nông nghiệp theo chuỗi giá trị sản phẩm, nhân rộng mô hình cho các vùng.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về
quy hoạch, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nhất là về giống
cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác; tập trung, điều chỉnh quy mô sản xuất,
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong thu mua nông sản và cung ứng vật
tư nông nghiệp cho nông dân, giảm bớt các chi phí trung gian, tăng thu nhập cho
nông dân.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công
nghiệp chế biến nông sản, ứng dụng công nghệ, giảm tổn thất sau thu hoạch.
20. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các đơn vị:
- Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật trên địa bàn thành phố nhằm kịp thời phát hiện những quy định
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội; kiến nghị để kịp thời đình chỉ việc thi
hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi bổ sung hoặc ban hành văn bản mới; đảm bảo tính
hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của
hệ thống pháp luật và phù hợp với thực tiễn. Phối hợp với Bộ Tư pháp xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu kiểm tra, rà soát văn
bản của Thành phố để tạo thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, công dân khai thác,
sử dụng.
- Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện
các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế tại các sở, ban, ngành. Rà soát, sửa đổi
những văn bản, cơ chế, chính sách phù hợp với những cam kết hội nhập kinh tế quốc
tế mà Việt Nam tham gia nhằm tạo môi trường pháp lý minh bạch để tăng cường thu
hút đầu tư.
- Theo dõi, đôn đốc các đơn vị trong
việc tuân thủ các quy định về kiểm soát TTHC; đánh giá tác động của các quy định,
thủ tục hành chính ngay trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và trong quá trình thực thi.
- Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt
động bổ trợ tư pháp như Luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản... Đặc biệt
chú trọng tới công tác hậu kiểm đối với các tổ chức đã được cấp giấy phép hoạt
động.
21. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị:
- Tham mưu, đề xuất với UBND Thành phố
hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện Chương trình 08-CTr/TU của
Thành ủy, Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 và các kế hoạch hàng
năm của Thành phố; công khai minh bạch các trình tự, thủ tục hành chính; nâng
cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức viên chức; tiếp tục cắt giảm
các thủ tục không cần thiết, gây khó khăn cho các doanh nghiệp và công dân. Rà
soát, hoàn thiện quy định và tổ chức thực hiện nghiêm Quy chế thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước.
- Tăng cường công tác kiểm tra công vụ
về việc thực hiện các quy chế làm việc, quy trình công tác và sự chỉ đạo của cơ
quan quản lý cấp trên; việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính và xử
lý các vấn đề sau kiểm tra; thực hiện quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp, đơn vị hiệp quản thuộc thành phố Hà Nội theo phương thức kiểm tra thường xuyên và đột xuất không báo trước.
22. Thanh tra Thành phố chủ
trì, phối hợp với các đơn vị:
- Tăng cường công tác bồi dưỡng nghiệp
vụ, nâng cao trình độ chuyên môn, trách nhiệm trước công dân của đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên
địa bàn Thành phố.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
trên cả 3 lĩnh vực: thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng. Triển khai công tác thanh tra tập trung vào những vấn đề bức xúc,
được dư luận quan tâm. Tăng cường việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức thực
hiện các kết luận thanh tra và văn bản chỉ đạo xử lý sau thanh tra. Thực hiện
hiệu quả Chương trình số 09-CTr/TU của Thành ủy về "Đẩy mạnh đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí giai đoạn
2011-2015".
23. Đài phát thanh và truyền
hình Hà Nội, Báo Kinh tế Đô thị, Báo Hà Nội mới phổ biến, tuyên truyền về Kế hoạch
hành động của Thành phố; chủ động xây dựng và cập nhật tin bài về cải thiện môi
trường kinh doanh. Căn cứ vào nhiệm vụ, khả năng và nhu cầu thực tiễn, mở
chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền; quan tâm bố trí vị trí trang tin bài,
thời gian phát sóng tin bài hợp lý, hiệu
quả.
24. Các Hiệp hội doanh nghiệp,
các hiệp hội ngành nghề:
- Tổ chức thu thập ý kiến của các
doanh nghiệp về phản biện chính sách của Thành phố. Tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ với cộng đồng các nhà đầu tư
để nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng... phản ánh với các cơ quan có
thẩm quyền xem xét, kịp thời tháo gỡ.
- UBND Thành phố đề nghị các hiệp hội
doanh nghiệp và các doanh nghiệp trên địa bàn tích cực hợp tác, tăng cường đối
thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng
bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của Hà Nội thành chính quyền thân thiện và
đồng hành cùng doanh nghiệp, cùng đóng góp vào sự phát triển và phồn vinh của
Thủ đô.
Chế độ báo cáo: Định kỳ, trước ngày 15 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng và ngày
15 tháng 11 đối với báo cáo hàng năm, các sở, ngành, UBND các quận, huyện,
thị xã đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch
của Thành phố và chương trình hành động của ngành mình, cấp mình, báo cáo UBND Thành phố. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của kế
hoạch được phân công cho các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và
báo cáo UBND Thành phố./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
- TT TU, TT HĐND TP (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND TP (để báo cáo);
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Các hiệp hội: DNHN, DNNVVHN;
- CVP, các PCVP, các phòng chuyên viên;
- Lưu: VT, KH&ĐT, CTM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|