ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8591/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 27
tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC THÔNG
TIN CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Quyết định số
52/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế hoạt động thông tin cơ sở;
Căn cứ Quyết định số 135/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu
quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình chuyển đổi
số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư
39/2020/TT-BTTTT ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành quy định về quản lý Đài Truyền thanh xã ứng dụng công nghệ Thông tin - Viễn
thông;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1381/QĐ-BTTTT ngày 07 tháng 9 năm 2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về ban
hành Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021 - 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế
hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai
đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. HIỆN TRẠNG
PHÁT TRIỂN
1. Kết quả đạt được
Hoạt động thông tin cơ sở hiện
nay được tổ chức bằng nhiều loại hình thông tin khác nhau, trong đó truyền
thanh cơ sở (xã, phường, thị trấn) là loại hình thông tin chủ lực, phát huy được
vai trò, hiệu quả trong công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở, đưa thông tin
trực tiếp đến người dân.
Về hệ thống truyền thanh cơ sở:
toàn tỉnh hiện có 157 đài truyền thanh/ 157 xã, phường, thị trấn, đạt tỷ lệ
100% (Phụ lục 1). Nhân lực phụ trách đài truyền thanh là 157 người,
chủ yếu là hoạt động không chuyên trách.
Về hệ thống truyền thanh cấp
huyện: toàn tỉnh hiện có 09 cơ sở truyền thanh cấp huyện/09 huyện, thành phố, đạt
tỷ lệ 100% (sáp nhập thành Trung tâm Văn hoá, Thể thao và Truyền thanh) theo
Quyết định 308/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án quản lý hoạt động
truyền thanh - truyền hình cấp huyện đến năm 2020, đạt tỷ lệ 100% (Phụ lục
2). Tổng số nhân lực làm việc tại các cơ sở truyền thanh cấp huyện hiện
tại là 54 viên chức.
Về trang thông tin điện tử (bản
tin điện tử): tỉnh hiện chưa có xã, phường, thị trấn nào có trang thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Về bản tin thông tin cơ sở (bản
tin giấy): các xã, phường, thị trấn có bản tin giấy tổng hợp để thông tin trên
đài truyền thanh và triển khai xuống tổ nhân dân tự quản.
Về tài liệu không kinh doanh:
có 09/09 huyện, thành phố xuất bản cuốn Thông tin sinh hoạt nội bộ, do Ban
Tuyên giáo Huyện ủy, Thành ủy chủ trì phối hợp trong khối tuyên truyền thực hiện
để phục vụ cho sinh hoạt chi bộ cơ sở, đăng phát trên đài truyền thanh cấp huyện.
Về hoạt động báo cáo viên,
tuyên truyền viên cơ sở: có khoảng 2.300 báo cáo viên và 157 tuyên truyền viên
cấp xã.
Các địa phương, cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp còn tổ chức các hình thức thông tin khác để phổ biến thông tin thiết
yếu đến người dân, như: Bản tin truyền thống, bản tin điện tử chạy chữ, màn
hình điện tử LCD đặt ở các khu vực trung tâm đông dân cư, trụ sở cơ quan, đơn vị;
bản tin quảng cáo điện tử ở các toà nhà văn phòng, chung cư; các điểm bưu điện
- văn hóa xã; tủ sách điện tử; cụm thông tin cơ sở.
2. Đánh giá điểm mạnh
Thông tin cơ sở phát huy được
vai trò là một kênh thông tin thiết yếu, có lợi thế nhất ở cơ sở (gần dân, sát
dân), tuyên truyền rất hiệu quả đến người dân, nhất là ở khu vực nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, mà không có kênh truyền thông nào có thể làm được với số lượng
người được tiếp cận thông tin rất đông đảo (khoảng 80% người dân được tiếp cận).
3. Đánh giá điểm yếu
Chính quyền địa phương một số
nơi chưa thấy hết được vai trò, hiệu quả của thông tin cơ sở nên chưa quan tâm
chỉ đạo tổ chức hoạt động, bố trí nhân lực, kinh phí đầu tư phát triển, duy trì
hoạt động hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn.
Từ trước đến nay, lĩnh vực
thông tin cơ sở chưa có quy hoạch trong toàn tỉnh, nên mạng lưới thông tin cơ sở
ở mỗi địa phương được tổ chức khác nhau.
Phương thức tổ chức hoạt động
chủ yếu theo cách làm truyền thống, qua nhiều cấp trung gian; thông tin một chiều
từ trên xuống, chưa có sự tiếp nhận thông tin phản ánh của người dân.
Công nghệ, thiết bị kỹ thuật của
hệ thống thông tin cơ sở phần lớn là cũ, lạc hậu, nhiều nơi xuống cấp, không sử
dụng được. Ứng dụng công nghệ trong tổ chức, quản lý hoạt động thông tin cơ sở
còn hạn chế.
Nhân lực làm công tác thông tin
cơ sở kiêm nhiệm hoặc không chuyên trách, nên thường xuyên thay đổi, làm việc
kém hiệu quả.
II. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Phát triển thông tin cơ sở
là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị từ Tỉnh đến cơ sở, có giải pháp, cách
làm đột phá, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, nhu
cầu thụ hưởng thông tin thiết yếu của người dân ở từng địa phương.
2. Đẩy nhanh chuyển đổi số, hiện
đại hóa thông tin cơ sở theo mô hình kết hợp giữa tập trung và phân quyền quản
lý theo cấp hành chính từ Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện đến cơ sở; kiểm soát,
giám sát và đánh giá được hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở.
3. Hoạt động thông tin cơ sở được
tổ chức chủ yếu trên môi trường số, vận hành dựa trên dữ liệu và nền tảng kỹ
thuật số nhằm phổ biến thông tin thiết yếu và tương tác với người dân được
nhanh chóng, kịp thời, chính xác để người dân tham gia cùng chính quyền giải
quyết những vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, an ninh chính trị, trật tự, an
toàn xã hội ở địa phương, cơ sở.
4. Tạo sự gắn kết, đồng hành với
hệ thống Chính phủ số/chính quyền số, đô thị thông minh, nông thôn mới; sử dụng
hạ tầng viễn thông, Internet và các nền tảng công nghệ để tạo ra dữ liệu dùng
chung với các hệ thống thông tin khác .
5. Kết nối, tập hợp và thúc đẩy
các doanh nghiệp công nghệ, truyền thông trong nước phát triển các sản phẩm, ứng
dụng nền tảng số “Make in Vietnam”, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin để hiện
đại hóa, phát triển hệ thống thông tin cơ sở thống nhất và đồng bộ.
III. TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Thông tin cơ sở trở thành kênh
thông tin hiện đại, đồng bộ và thống nhất từ Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, đến
xã, phường, thị trấn trong hệ sinh thái thông tin đa ngành, đa lĩnh vực, tương
tác và phản ánh nhanh nhạy trước những tác động của đời sống kinh tế - xã hội,
thiên tai, dịch bệnh, thảm hoạ môi trường, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội và bảo vệ đất nước.
IV. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2025
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển mạng lưới thông tin
cơ sở hiện đại, đồng bộ và thống nhất từ Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện đến
xã, phường, thị trấn trong một hệ sinh thái thông tin đa ngành, đa lĩnh vực,
tương tác và phản ánh nhanh nhạy trước những tác động của đời sống kinh tế, xã
hội, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa môi trường, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế, xã hội và bảo vệ đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển mạng lưới
thông tin cơ sở hiện đại
- Cấp xã:
+ Đến năm 2023, 100% xã, phường,
thị trấn có hệ thống truyền thanh đến ấp, khu phố, khu dân cư.
+ Đến năm 2025, 100% phường, thị
trấn và trên 70% xã có trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã để phổ
biến thông tin thiết yếu, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tương tác với người
dân.
+ Đến năm 2025, 100% phường, thị
trấn và trên 70% xã có bảng tin điện tử công cộng để phổ biến thông tin thiết yếu
đến người dân.
- Cấp huyện:
Đến năm 2025 thành phố Bến Tre
và 80% huyện có bản tin điện tử công cộng cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD)
được kết nối với Hệ thống thông tin nguồn tỉnh.
- Cấp tỉnh:
+ Đến năm 2023, tỉnh có Hệ thống
thông tin nguồn để quản lý tập trung và cung cấp thông tin thiết yếu cho hệ thống
thông tin cơ sở của tỉnh.
+ Đến năm 2025, 100% các Sở,
ngành cấp tỉnh và cấp huyện cung cấp thông tin thiết yếu thuộc lĩnh vực quản lý
trên Hệ thống thông tin nguồn tỉnh.
b) Thúc đẩy chuyển đổi số
hoạt động thông tin cơ sở
- Đến năm 2025, 100% thông tin
thiết yếu phổ biến đến người dân của Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện được cung
cấp trên Hệ thống thông tin nguồn trung ương và Hệ thống thông tin nguồn tỉnh
phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.
- Đến năm 2025, 100% văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên và báo cáo, thống kê từ cơ sở về hoạt
động thông tin cơ sở được thực hiện trên Hệ thống thông tin nguồn Trung ương và
Hệ thống thông tin nguồn tỉnh.
- Đến năm 2025, 100% ý kiến phản
ánh của người dân về hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật ở cơ sở được tiếp
nhận, xử lý trên Hệ thống thông tin nguồn Trung ương và Hệ thống thông tin nguồn
tỉnh.
- Đến năm 2025, 100% đài truyền
thanh cấp xã có dây/không dây FM chuyển đổi sang truyền thanh ứng dụng công nghệ
thông tin - viễn thông.
- Đến năm 2025, sử dụng phổ biến
công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) kết hợp với công nghệ xử lý dữ liệu lớn (Big
Data) trong sản xuất nội dung chương trình phát thanh; chuyển đổi nội dung văn
bản sang giọng nói.
c) Nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ làm thông tin cơ sở
Đến năm 2025, 100% cán bộ làm
công tác thông tin cơ sở cấp huyện và cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến
về chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ để khai thác, biên soạn tài liệu,
lưu trữ thông tin, quản lý và vận hành thiết bị kỹ thuật hiện đại phù hợp với vị
trí việc làm.
V. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Phát triển
hạ tầng mạng lưới thông tin cơ sở
a) Thiết lập mỗi xã, phường,
thị trấn có một hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông
Đối với những xã, phường, thị
trấn có đài truyền thanh có dây/không dây FM, tổ chức chuyển đổi theo lộ trình
trong giai đoạn 2021 - 2025, mỗi năm từ 15 - 25% đài truyền thanh có dây/không
dây FM cấp xã được chuyển đổi sang truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin -
viễn thông; tập trung chuyển đổi trước những đài hư hỏng, xuống cấp, hết khấu
hao (trên 5 năm). Sử dụng nguồn lực thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
(CTMTQG) xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, ngân sách của địa phương
và các nguồn lực xã hội hóa để tổ chức chuyển đổi đài truyền thanh xã, phường,
thị trấn.
b) Thiết lập mỗi xã, phường,
thị trấn có một trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã
Trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp xã là một thành phần của Cổng thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, có chức năng cung cấp các thông tin về điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn; thông tin về các chủ trương, chính
sách, văn bản pháp luật mới và các quy định của chính quyền cơ sở; liên kết,
tích hợp thông tin với Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sử
dụng ngân sách của địa phương để thiết lập trang thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp xã.
c) Thiết lập bản tin điện
tử công cộng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội,
yêu cầu công tác truyền thông phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của chính
quyền cơ sở, các xã, phường, thị trấn tổ chức thiết lập các loại bản tin điện tử
cho phù hợp. Bản tin điện tử được đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn; địa điểm công cộng tập trung đ ông dân cư để người dân dễ nhìn thấy, dễ
tìm hiểu các thông tin thiết yếu bằng chữ viết, hình ảnh. Sử dụng ngân sách của
địa phương và các nguồn lực xã hội hoá để đầu tư, thiết lập bản tin điện tử
công cộng.
d) Thiết lập bản tin điện
tử công cộng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, được kết nối với Hệ thống
thông tin nguồn tỉnh
Các huyện, thành phố tổ chức thiết
lập các bản tin điện tử công cộng cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD) đặt ở các
địa điểm đông người qua lại như quảng trường, vườn hoa, khu đô thị, trung tâm
thương mại, khu vực cửa ngõ của tỉnh, huyện, thành phố. Trung tâm Văn hoá, Thể
thao và Truyền thanh cấp huyện là đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành bản tin điện
tử công cộng được kết nối với Hệ thống thông tin nguồn tỉnh, thông qua mạng
Internet/Intranet hoặc sim 3G/4G để nhận thông tin tuyên truyền, phổ biến đến
người. Sử dụng ngân sách địa phương và các nguồn lực xã hội hoá đầu tư, thiết lập
bản tin điện tử công cộng.
Đối với bản tin điện tử quảng
cáo cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD) của các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập
trên địa bàn, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu huy động, trưng dụng
phục vụ công tác truyền thông thực hiện nhiệm vụ chính trị, khuyến khích kết nối
với Hệ thống thông tin nguồn tỉnh để nhận thông tin tuyên truyền, phổ biến đến
người dân.
đ) Hiện đại hóa các trang
thiết bị kỹ thuật, số hóa sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện của cơ
sở truyền thanh cấp huyện
Từ năm 2021 trở đi, các địa
phương không đầu tư nâng cấp hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh của cơ sở
truyền thanh cấp huyện, chỉ duy trì hoạt động hệ thống truyền dẫn phát sóng hiện
có cho đến khi xuống cấp, hết khấu hao. Từng bước chuyển đổi hoạt động của cơ sở
truyền thanh cấp huyện thành cơ sở truyền thông thuộc Trung tâm Văn hóa, Thể
thao và Truyền thanh cấp huyện có chức năng, nhiệm vụ sản xuất nội dung truyền
thông đa phương tiện.
Nâng cấp, hiện đại hóa thiết bị
kỹ thuật, số hóa sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện để tuyên truyền,
phổ biến trên hệ thống đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin -
viễn thông; đăng tải trên Cổng thông tin điện tử và các phương tiện truyền thông
khác của cấp huyện; cộng tác sản xuất, cung cấp nội dung cho Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh và Trung ương. Sử dụng nguồn lực thuộc CTMTQG xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và ngân sách của địa phương để đầu tư, hiện đại
hoá thiết bị kỹ thuật sản xuất nội dung.
e) Thiết lập Hệ thống
thông tin nguồn tỉnh để tổ chức quản lý tập trung và cung cấp thông tin nguồn
cho hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn
Tỉnh xây dựng một Hệ thống
thông tin nguồn do Sở Thông tin và Truyền thông trực tiếp quản lý, vận hành để
tổ chức hoạt động thông tin cơ sở ở cả 3 cấp tỉnh, huyện và xã; cung cấp thông
tin nguồn của cấp tỉnh, cấp huyện cho hệ thống thông tin cơ sở; theo dõi, giám
sát được trạng thái hoạt động của các cụm loa truyền thanh ứng dụng công nghệ
thông tin - viễn thông, bản tin điện tử công cộng, các phương tiện thông tin cơ
sở khác được kết nối và đánh giá tình hình hoạt động thông tin cơ sở trên địa
bàn tỉnh.
Hệ thống thông tin nguồn tỉnh
do địa phượng thực hiện đầu tư, đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu về tình hình
hoạt động thông tin cơ sở của tỉnh với hệ thống thông tin nguồn Trung ương.
Sử dụng ngân sách địa phương để
đầu tư hoặc thực hiện thuê dịch vụ của doanh nghiệp công nghệ, viễn thông để
thiết lập Hệ thống thông tin nguồn tỉnh theo quy định tại Quyết định 135/QĐ-TTg
ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt
động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Hiện đại
hóa sản xuất nội dung tuyên truyền
Sử dụng các thiết bị kỹ thuật số,
các phần mềm phân tích dữ liệu lớn (Big Data) kết hợp với công nghệ trí tuệ
nhân tạo (AI) để tổng hợp, phân tích, chọn lọc thông tin, phục vụ sản xuất nội
dung, lưu trữ và quản lý nội dung; tối ưu hoá hoạt động sản xuất, nâng cao chất
lượng nội dung, tiết kiệm thời gian, giải bài toán thiếu nhân sự làm công tác
thông tin cơ sở.
Nghiên cứu, lựa chọn sử dụng
các nền tảng công nghệ trong nước chuyển đổi nội dung văn bản thành giọng nói với
các giọng đọc biểu cảm, ngữ điệu tự nhiên, phù hợp với văn hóa từng địa phương
làm cho nội dung tuyên truyền, phổ biến đến người dân được gần gũi, dễ hiểu, dễ
nhớ, dễ vận dụng thực hiện.
3. Phát triển
nhân lực làm công tác thông tin cơ sở
Tổ chức nhân lực làm công tác
quản lý nhà nước về thông tin cơ sở của cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng tinh gọn
và phương châm mỗi công chức quản lý đảm đương nhiều việc, sử dụng thành thạo
công nghệ phục vụ hoạt động quản lý, thực thi pháp luật và có năng lực tổ chức
các hoạt động truyền thông ở cơ sở. Đồng thời sử dụng “trợ lý ảo” chuyên sâu về
lĩnh vực thông tin cơ sở hỗ trợ xử lý công việc, soạn thảo văn bản, tìm kiếm dữ
liệu.
Rà soát, sắp xếp nhân lực làm
việc ở cơ sở truyền thanh cấp huyện theo hướng nhân lực thực hiện nhiệm vụ truyền
dẫn, phát sóng (nhân viên kỹ thuật) có thể tinh giảm dần, hoặc tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng để quản lý, sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật số; hỗ trợ quản lý kỹ
thuật đài truyền thanh cơ sở; hoặc chuyển đổi sang thực hiện nhiệm vụ sản xuất
nội dung. Nhân lực thực hiện nhiệm vụ sản xuất nội dung (phóng viên, biên tập
viên, phát thanh viên) tập trung sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện,
cung cấp cho đài truyền thanh cơ sở; sản xuất nội dung cho cổng thông tin điện
tử, bản tin điện tử công cộng và các phương tiện truyền thông khác của cấp huyện;
cộng tác sản xuất, cung cấp nội dung cho Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
Căn cứ điều kiện thực tế của địa
phương, bố trí công chức văn hoá - xã hội cấp xã kiêm nhiệm hoặc người hoạt động
không chuyên trách cấp xã trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống thông tin cơ sở
của xã, phường, thị trấn: đài truyền thanh, trang thông tin điện tử, bản tin điện
tử công cộng và các phương tiện thông tin cơ sở khác.
Tổ chức kết nối mạng lưới nhân
lực làm việc tại các cơ quan báo chí, truyền thông, các doanh nghiệp công nghệ,
sản xuất, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động
thông tin cơ sở, để hợp tác, tận dụng nguồn nhân lực chất lượng cao hỗ trợ hoạt
động thông tin cơ sở.
VI. GIẢI
PHÁP ĐỘT PHÁ
1. Xây dựng,
hoàn thiện chính sách, pháp luật
Xây dựng quy hoạch lĩnh vực
thông tin cơ sở trong Quy hoạch mạng lưới báo chí, phát thanh truyền hình,
thông tin điện tử, cơ sở xuất bản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 theo
hướng dẫn của Trung ương.
2. Huy động
các nguồn lực phát triển
Sử dụng nguồn kinh phí do Trung
ương bố trí hỗ trợ từ các CTMTQG xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025.
Từ nguồn kinh phí do Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí đối ứng thuộc các CTMTQG giai đoạn 2021 - 2025; ngân sách
của địa phương chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp kinh tế và bảo đảm kinh phí
hằng năm duy trì hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn.
Các nguồn lực xã hội hóa hợp
pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân để đầu tư phát triển hệ thống
thông tin cơ sở.
Vận động các doanh nghiệp công
nghệ, truyền thông trong nước, trong tỉnh xây dựng các nền tảng, hạ tầng kỹ thuật
hệ thống thông tin cơ sở, chính quyền địa phương thuê dịch vụ theo quy định.
3. Cung cấp
thông tin
Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức Trung ương và địa phương liên quan tổ chức
cung cấp thông tin thiết yếu thuộc lĩnh vực quản lý, phục vụ công tác thông
tin, tuyên truyền ở cơ sở.
Cơ quan chỉ đạo, quản lý các cấp
tổ chức sản xuất, cung cấp thông tin thiết yếu trên các loại hình thông tin mới,
hiện đại, kết hợp với các loại hình thông tin truyền thống, phù hợp với nhu cầu,
điều kiện tiếp nhận thông tin của từng nhóm dân cư, như: nhắn tin trên mạng
thông tin di động, truyền thông trên các nền tảng công nghệ (mạng xã hội, tủ
sách điện tử, các app chức năng,...), bản tin tài liệu không kinh doanh, điểm
bưu điện văn hóa xã, hoạt động báo cáo viên, tuyên truyền viên và các loại hình
thông tin cơ sở khác.
4. Nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở (phối hợp với Trung ương)
Tổ chức biên soạn sách hướng dẫn,
tài liệu đào tạo, tập huấn bồi dưỡng, tư vấn hướng dẫn về nghiệp vụ, kiến thức
kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng tuyên truyền và tổ chức các hoạt động thông tin cơ
sở bằng bài giảng E-Learning, videoclip.
Tổ chức các khóa đào tạo, tập
huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thông tin cơ sở, cập nhật kiến thức về kỹ
thuật, công nghệ chủ yếu bằng hình thức trực tuyến; có thể mở các khóa/lớp đào
tạo, tập huấn do Trung ương đến xã, phường, thị trấn; đưa nội dung đào tạo, tập
huấn từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn; đưa nội dung đào tạo, bồi dưỡng
lên nền tảng online, cán bộ thông tin cơ sở có thể tự học, tự thi.
Sử dụng công nghệ AI, “trợ lý ảo”
hỗ trợ công chức quản lý nhà nước thực thi các hoạt động quản lý và tổ chức hoạt
động truyền thông ở cơ sở; hỗ trợ cán bộ làm công tác thông tin cơ sở xã, phường,
thị trấn khai thác, biên soạn nội dung tuyên truyền, quản lý, vận hành thiết bị
kỹ thuật hiện đại.
Tổ chức giao lưu, trải nghiệm
thực tế giữa các địa phương để cán bộ làm công tác thông tin cơ sở trao đổi kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ và chia sẻ các kinh nghiệm hay trong tổ chức các hoạt
động thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.
5. Tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm
Thực hiện các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn công tác thông tin cơ sở do Trung ương ban hành để nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của lãnh đạo, người đứng đầu các cấp, các cơ quan, đơn vị về vai
trò, tầm quan trọng, hiệu quả của thông tin cơ sở.
Chuyển tải tài liệu tuyên truyền
của Trung ương, xây dựng các chuyên mục tuyên truyền về các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án và kết quả thực hiện việc hiện đại hóa lĩnh vực thông tin cơ sở
trên các phương tiện truyền thông để nâng cao nhận thức của người dân về vai
trò, tầm quan trọng của thông tin cơ sở là kênh thông tin thiết yếu và tương
tác hai chiều giữa chính quyền với người dân ở cơ sở.
Tuyên truyền, phổ biến tại các
hội nghị, hội thảo, hội thi, tập huấn, tổ chức các sự kiện truyền thông về
thông tin cơ sở.
VII. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Phân bổ ngân sách do Trung ương
bố trí hỗ trợ từ các CTMTQG giai đoạn 2021 - 2025; kinh phí từ các chương
trình, dự án của bộ, ngành đầu tư phát triển ở cơ sở; kinh phí do Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí đối ứng thuộc các CTMTQG giai đoạn 2021-2025; ngân sách của địa
phương chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp kinh tế và bảo đảm kinh phí hằng
năm duy trì hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn.
Huy động kinh phí từ nguồn xã hội
hóa hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.
Các doanh nghiệp trong nước,
trong tỉnh xây dựng nền tảng, hạ tầng kỹ thuật hệ thống thông tin cơ sở, chính
quyền địa phương thuê dịch vụ.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chủ trì phối hợp các Cục, Vụ…thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, với các
Sở, ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện các nội dung trong Kế
hoạch này. Hàng năm, lồng ghép cụ thể chỉ tiêu nội dung Kế hoạch này trong Kế
hoạch thực hiện các CTMTQG giai đoạn 2021-2025 và các chương trình, dự án khác
được giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì để triển khai thực hiện và trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương có
liên quan cân đối, phân bổ nguồn vốn đầu tư để triển khai thực hiện đảm bảo
theo lộ trình Kế hoạch đề ra.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương có liên quan
cân đối, phân bổ nguồn vốn sự nghiệp để triển khai thực hiện. Chịu trách nhiệm
hướng dẫn cho các cơ quan đơn vị liên quan sử dụng và quyết toán kinh phí được
phân bổ theo đúng quy định.
4. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố Bến Tre: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành
có liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương đạt hiệu quả.
5. Các Sở, ngành tỉnh, Thành
viên Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh: Tích cực phối hợp, hỗ trợ các địa
phương hoàn thành các nội dung Kế hoạch để sớm hoàn thành tiêu chí nông thôn mới,
giảm nghèo.
IX. CHƯƠNG
TRÌNH HÀNG ĐỘNG
Chi tiết Chương trình hành động
thực hiện Chiến lược phát triển thông tin cơ sở giai đoạn 2021 - 2025 theo Phụ
lục 3.
Trên đây là nội dung Kế hoạch
triển khai thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan
có liên quan triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng
mắc đề nghị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, tham mưu, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (báo
cáo);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Chánh, PCVP.UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Đồng Khởi; Đài PTTH tỉnh;
- Phóng: KGVH, TH, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, Ph.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|
PHỤ LỤC I
THỐNG KÊ ĐÀI TRUYỀN THANH CẤP XÃ TRONG TOÀN TỈNH TÍNH ĐẾN
THÁNG 12/2021
(Kèm theo Kế hoạch số 8591/KH-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
TT
|
Tên xã, phường, thị trấn của các huyện, thành phố
|
Tổng số xã, phường, thị trấn
|
Trong đó:
|
Tổng số đài truyền thanh cấp xã
|
Trong đó:
|
Tổng số xã, phường, thị trấn chưa có đài truyền thanh
|
Xã
|
Phường
|
Thị trấn
|
Đài ứng dụng CNTT-VT
|
Số cụm loa ứng dụng CNTT-VT
|
1
|
Ba Tri
|
23
|
22
|
0
|
1
|
23
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Bình Đại
|
20
|
19
|
0
|
1
|
20
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Chợ Lách
|
11
|
10
|
0
|
1
|
11
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Mỏ Cày Nam
|
16
|
15
|
0
|
1
|
16
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Thạnh Phú
|
18
|
17
|
0
|
1
|
18
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Mỏ Cày Bắc
|
13
|
13
|
0
|
0
|
13
|
0
|
0
|
0
|
7
|
Giồng Trôm
|
21
|
20
|
0
|
1
|
21
|
0
|
0
|
0
|
8
|
Châu Thành
|
21
|
20
|
0
|
1
|
21
|
0
|
0
|
0
|
9
|
Thành phố Bến Tre
|
14
|
6
|
8
|
0
|
14
|
0
|
0
|
0
|
|
Tổng cộng
|
157
|
142
|
8
|
7
|
157
|
0
|
0
|
0
|
PHỤ LỤC II
THỐNG KÊ CƠ SỞ TRUYỀN THANH CẤP HUYỆN TRONG TOÀN TỈNH
TÍNH ĐẾN THÁNG 12/2021
(Kèm theo Kế hoạch số 8591/KH-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
TT
|
Tên huyện, thành phố
|
Tổng số đơn vị hành chính cấp huyện
|
Trong đó:
|
Tổng số Cơ sở TT-TH cấp huyện
|
Trong đó:
|
Huyện
|
Thành phố
|
Số đài hoạt động độc lập (chưa sáp nhập)
|
Số đài đã sáp nhập vào đơn vị sự nghiệp VHTT-TT
|
1
|
Ba Tri
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Bình Đại
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Chợ Lách
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Mỏ Cày Nam
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Thạnh Phú
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Mỏ Cày Nam
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Giồng Trôm
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Châu Thành
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Thành phố Bến Tre
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
9
|
8
|
1
|
9
|
0
|
9
|
PHỤ LỤC III
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THÔNG
TIN CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 8591/KH-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
TT
|
Tên nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Tổng kinh phí (ĐV tính: Triệu đồng)
|
Kinh phí từ nguồn
|
Giai đoạn
|
TW
|
ĐP
|
KHÁC
|
I
|
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG MẠNG LƯỚI THÔNG TIN CƠ SỞ
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức thiết lập hệ thống
truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông
|
UBND cấp huyện
|
STTTT và các đơn vị liên quan
|
42.000
|
x
|
x
|
x
|
2022 - 2025
|
2
|
Tổ chức thiết lập trang thông
tin điện tử của Uỷ ban nhân dân cấp xã
|
UBND cấp huyện
|
STTTT và các đơn vị liên quan
|
3.140
|
|
|
x
|
2022 - 2025
|
3
|
Tổ chức thiết lập bảng tin điện
tử công cộng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý
|
UBND cấp huyện
|
STTTT và các đơn vị liên quan
|
1.570
|
|
x
|
|
2022 - 2025
|
4
|
Tổ chức thiết lập bảng tin điện
tử công cộng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý
|
UBND cấp huyện
|
STTTT và các đơn vị liên quan
|
27.000
|
|
x
|
x
|
2022 - 2025
|
5
|
Tổ chức nâng cấp, hiện đại
hóa các trang thiết bị kỹ thuật số hóa sản xuất nội dung truyền thông đa phương
tiện của cơ sở truyền thanh cấp huyện
|
UBND cấp huyện
|
STTTT và các đơn vị liên quan
|
2.700
|
|
x
|
x
|
2022 - 2025
|
6
|
Tổ chức thiết lập Hệ thống
thông tin nguồn tỉnh
|
STTTT
|
Cục TTCS và các đơn vị liên quan
|
8.000
|
|
x
|
|
2022 - 2023
|
7
|
Thiết lập Cổng thông tin điện
tử về thông tin cơ sở của tỉnh
|
STTTT
|
Các đơn vị liên quan
|
|
|
|
|
2022 - 2023
|
II
|
THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CƠ SỞ
|
|
8
|
Triển khai thực hiện Chương
trình chuyển đổi số của Cục Thông tin cơ sở đến năm 2025, định hướng đến năm
2030
|
STTTT
|
Các đơn vị thuộc BTTTT và các đơn vị liên quan
|
|
|
|
|
2021 - 2022
|
III
|
HIỆN ĐẠI HÓA SẢN XUẤT NỘI
DUNG VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN
|
9
|
Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức ở Trung ương cung cấp thông tin cho hoạt động thông tin cơ sở trên Hệ thống
thông tin nguồn trung ương
|
STTTT
|
Cục TTCS; Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
|
|
|
|
2023 - 2025
|
10
|
Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức ở địa phương cung cấp thông tin cho hoạt động thông tin cơ sở trên Hệ thống
thông tin nguồn tỉnh
|
STTTT
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
|
|
|
|
2023 - 2025
|
IV
|
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC LÀM CÔNG TÁC THÔNG TIN CƠ SỞ
|
11
|
Phối hợp hướng dẫn tổ chức
xây dựng nhân lực làm việc ở đơn vị sản xuất nội dung truyền thông đa phương
tiện thuộc Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh cấp huyện
|
STTTT
|
Các đơn vị thuộc BTTTT và các đơn vị liên quan
|
|
|
|
|
2022 - 2023
|
12
|
Phối hợp hướng dẫn tổ chức
xây dựng nhân lực làm công tác thông tin cơ sở ở xã, phường, thị trấn
|
STTTT
|
Các đơn vị thuộc BTTTT và các đơn vị liên quan
|
|
|
|
|
2022 - 2023
|
13
|
Phối hợp tổ chức các khóa đào
tạo, tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thông tin cơ sở cho cán bộ thông
tin cơ sở cấp huyện, cấp xã và ấp, khu phố bằng hình thức trực tuyến/tập trung
|
Sở TTTT
|
Cục TTCS và các đơn vị liên quan
|
2.000
|
x
|
x
|
x
|
2022 - 2025
|