ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/CTr-UBND
|
Phú Yên, ngày
27 tháng 7 năm 2011
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Về cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh
Phú Yên
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XV
và các Nghị quyết của HĐND tỉnh về cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh PCI của
Tỉnh, hướng mục tiêu đến năm 2015, chỉ số PCI của tỉnh nằm trong 10 tỉnh, thành
phố dẫn đầu của cả nước. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố và đề nghị các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh phối hợp tập trung
thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp sau đây:
I. MỤC TIÊU
- Tạo bước chuyển biến tích cực để cải thiện môi
trường đầu tư - kinh doanh của Tỉnh ngày càng thông thoáng, thuận lợi hơn cho
các nhà đầu tư, các doanh nghiệp khi đầu tư vào Tỉnh. Đưa doanh nghiệp đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh ổn định và triển khai thực hiện dự án, góp phần thực
hiện các chỉ tiêu phát triển của Tỉnh và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Thực hiện cải cách hành chính theo hướng công khai,
minh bạch, đơn giản hóa các thủ tục, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư và doanh nghiệp.
- Cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của Tỉnh.
Đến năm 2015, Chỉ số PCI của Tỉnh nằm trong tốp dẫn đầu của 10 tỉnh, thành cả
nước.
II. QUAN ĐIỂM
- Cải thiện môi trường kinh doanh của Tỉnh là mục tiêu
cao nhất.
- Thực hiện theo thứ tự ưu tiên, có lộ trình và là
công việc thường xuyên, lâu dài.
- Tập trung vào các hoạt động có tính chất lan tỏa và
có tính liên kết với các hoạt động khác.
- Nâng cao nhận thức và gắn kết chỉ tiêu cải thiện môi
trường kinh doanh, chỉ số năng lực cạnh tranh với các chương trình hoạt động của
các sở, ban ngành và các huyện, thị xã, thành phố.
- Chú trọng công tác quảng bá, cải thiện cảm nhận của
cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư với môi trường kinh doanh tại Tỉnh.
- Có cơ chế giám sát và theo dõi quá trình thực hiện.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Cải thiện chỉ số thành phần về chi phí gia nhập
thị trường
a) Cải thiện việc cung cấp thông tin (hướng dẫn, mẫu
biểu về thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư và
thẩm định dự án đầu tư) và thông tin tư vấn trên trang thông tin điện tử của Sở
để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi làm thủ tục.
Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời gian thực
hiện: Tháng 8/2011.
b) Thành lập Trung tâm (hoặc 1 bộ phận) hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời gian thực
hiện: Tháng 8/2011.
c) Tổ chức thực hiện tốt Nghị định số 43/2010/NĐ-CP
của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, đảm bảo thời hạn cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp bằng hoặc ngắn hơn so với quy định.
Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ tháng 8/2011 và thường
xuyên hàng năm.
2. Cải thiện chỉ số thành phần về tiếp cận đất đai
và sự ổn định trong sử dụng đất
a) Rà soát lại toàn bộ các dự án đầu tư đang trong quá
trình hoàn tất thủ tục chuẩn bị đầu tư, còn có những vướng mắc kéo dài (cấp
Giấy chứng nhận đầu tư, giải phóng mặt bằng hoặc giấy phép xây dựng,…) nhằm tìm
hiểu nguyên nhân khó khăn, vướng mắc để xây dựng phương án giải quyết cụ thể,
dứt điểm. Mạnh dạn thu hồi dự án chậm triển khai, chiếm đất không vì mục đích
kinh doanh. Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ tháng 9/2011 và thường
xuyên hàng năm.
b) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất nhằm:
tiếp tục hoàn thành quy hoạch sử dụng đất và nâng cao chất lượng quy hoạch sử
dụng đất nơi có nhiều doanh nghiệp đang hoạt động và địa bàn tiềm năng.
Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời gian
thực hiện: Tháng 12/2011.
c) Nghiên cứu đề xuất phát triển thêm các cụm công
nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.
Thời gian thực hiện: Tháng 11/2011.
d) Nghiên cứu quy định thông thoáng tại một số Tỉnh
trong cả nước và đề xuất mô hình tạo quỹ đất sạch cho nhà đầu tư có thể áp dụng
tại Phú Yên.
Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời gian
thực hiện: Tháng 12/2011.
đ) Tổ chức nghiên cứu và đánh giá nhu cầu sử dụng đất
để nắm được thông tin cần thiết cho việc xây dựng và điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất.
Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời gian
thực hiện: Tháng 9/2011.
e) Nâng cao năng lực (nhân sự, chuyên môn) Văn phòng
đăng ký về quyền sử dụng đất cấp huyện, thị xã, thành phố nhằm hỗ trợ công tác
chuẩn bị để làm việc với dân, đẩy nhanh tiến độ thực hiện thủ tục về quyền sử
dụng đất.
Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời gian
thực hiện: Tháng 9/2011.
f) Kiểm tra, đôn đốc việc công khai đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng tại các huyện, thị xã, thành phố để các tổ chức cá nhân có
nhu cầu nghiên cứu, liên hệ tìm kiếm cơ hội đầu tư.
Đơn vị chủ trì: Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ tháng 9/2011 và thường
xuyên hàng năm.
g) Công bố công khai danh sách đơn vị tư vấn đủ điều
kiện năng lực tư vấn đo đạc địa hình và tư vấn lập đồ án quy hoạch.
Đơn vị chủ trì: Sở Xây dựng.
Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ tháng 8/2011 và thường
xuyên hàng năm.
h) Xây dựng dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 cấp phép
xây dựng và chứng chỉ hành nghề xây dựng.
Đơn vị chủ trì: Sở Xây dựng và thường xuyên hàng năm.
Thời gian thực hiện: năm 2012
i) Xây dựng các cơ sở dữ liệu GIS chuyên ngành đất đai
và nhà ở, tài nguyên môi trường.
Đơn vị chủ trì: Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trường. Thời gian thực hiện: năm 2013 và các năm sau.
3. Cải thiện chỉ số thành phần về tính minh bạch về
thông tin
a) Tổ chức Hội thảo hoặc khóa đào tạo nâng cao năng
lực và nhận thức cho các sở, ban ngành, đặc biệt là cán bộ cấp huyện về cải
thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), làm
tiền đề cho các hoạt động tiếp theo.
Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời gian thực
hiện: Tháng 8/2011.
b) Xây dựng bước 1 cổng thông tin nhằm cung cấp thông
tin về môi trường kinh doanh, các thông tin cần thiết cho doanh nghiệp và nhà
đầu tư (Cổng thông tin Doanh nghiệp và Đầu tư). Trang website này sẽ cung cấp
đầy đủ, kịp thời và cập nhật các thông tin về môi trường, thủ tục về doanh nghiệp
đầu tư tại Tỉnh. Chia sẻ các thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời gian thực
hiện: Tháng 8/2011.
c) Tiếp tục xây dựng bước 2 cổng thông tin nhằm công
khai hóa trình tự và hiện trạng xử lý các thủ tục hành chính và cung cấp các
dịch vụ công (đăng ký doanh nghiệp, thủ tục về đầu tư, đất đai, xây dựng,…)
trên nền cổng thông tin nhằm công khai hóa hiện trạng xử lý hồ sơ của doanh
nghiệp và nhà đầu tư tại các sở, ban ngành.
Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời gian thực
hiện: Tháng 8/2012.
d) Rà soát và đánh giá lại toàn bộ các chính sách ưu
đãi, khuyến khích đầu tư, kinh doanh (kể cả hỗ trợ về khoa học, công nghệ) trên
địa bàn Tỉnh và công bố trên Cổng thông tin doanh nghiệp và đầu tư.
Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời gian thực
hiện: Tháng 10/2011.
đ) Thực hiện một chương trình truyền thông có định
hướng về môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh và các nỗ lực cải thiện môi
trường kinh doanh của Tỉnh. Lồng ghép hoạt động truyền thông trong tất cả các
sự kiện trên và các sự kiện khác của Tỉnh.
Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
Thời gian thực hiện: Trong năm 2011 và các năm tiếp
theo.
e) Xây dựng chuyên mục lấy ý kiến góp ý các dự thảo
văn bản của UBND tỉnh trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông. Thời
gian thực hiện: năm 2012
4. Cải thiện chỉ số thành phần về chi phí về thời
gian và việc thực hiện các quy định của Nhà nước
a) Xây dựng cơ chế hài hòa các thủ tục về đầu tư - xây
dựng - đất đai theo cơ chế liên thông nhằm rút ngắn tối đa thời gian và chi
phí, nâng cao tính minh bạch, giảm chi phí phi chính thức cho nhà đầu tư.
Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời gian thực
hiện: Tháng 12/2011.
b) Tổ chức thí điểm mô hình một cửa hiện đại tại thành
phố Tuy Hòa và Sở Kế hoạch và Đầu tư. Ưu tiên vào các thủ tục: (1) thẩm định dự
án đầu tư; (2) đất đai và (3) xây dựng. Ứng dụng phần mềm một cửa điện tử và
một cửa điện tử liên thông thí điểm tại một số đơn vị thuộc Tỉnh.
Đơn vị chủ trì: UBND thành phố Tuy Hòa, Sở Kế hoạch và
Đầu tư và Sở Nội vụ.
Thời gian thực hiện: Tháng 12/2011.
c) Thực hiện chương trình đào tạo cán bộ công chức,
viên chức về việc xử lý các thủ tục hành chính, kỷ năng giao tiếp,… cũng như
cập nhật kiến thức chuyên môn nhằm nâng cao năng lực cán bộ để thực hiện tốt
chức năng nhiệm vụ của các cơ quan công quyền.
Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
Thời gian thực hiện: Trong năm 2011 và các năm tiếp
theo.
5. Cải thiện chỉ số thành phần về chi phí không
chính thức
a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình cải cách
hành chính, đặt biệt chú trọng tới quá trình thực hiện nhằm thực sự giảm gánh
nặng về chi phí thủ tục hành chính cho doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
Thời gian thực hiện: Liên tục thực hiện trong năm 2011
và các năm tiếp theo.
b) Hằng năm UBND tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch
thanh kiểm tra chung nhằm tránh tình trạng thanh kiểm tra trùng lắp, tăng cường
đối thoại giữa doanh nghiệp - chính quyền (đường dây nóng, định kỳ).
Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
6. Cải thiện chỉ số thành phần về tính năng động và
tiên phong của Lãnh đạo Tỉnh
a) Lập Tổ công tác liên ngành do Chủ tịch đứng đầu,
tiến hành rà soát các dự án đầu tư đã được cấp phép nhưng chưa được triển khai.
Giải quyết dứt điểm vấn đề của từng nhóm dự án. Công bố kết quả xử lý để cộng
đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư được biết.
Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời gian thực
hiện: Tháng 10/2011.
b) Xây dựng cơ chế quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp sau
đăng ký doanh nghiệp. Mục tiêu của cơ chế này là nhằm tăng cường đối thoại
doanh nghiệp và chính quyền một cách thường xuyên hơn để giải quyết kịp thời
khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp (thanh tra, kiểm tra, đường dây nóng, thành
lập ngày tiếp doanh nghiệp,…).
Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời gian thực
hiện: Tháng 10/2011.
c) Xây dựng và công bố Kế hoạch hành động phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa và doanh nghiệp tư nhân tỉnh Phú Yên trong giai đoạn
2011-2015.
Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời gian thực
hiện: Tháng 12/2011.
7. Cải thiện chỉ số thành phần về dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp
Nâng cao năng lực, tính năng động của Trung tâm xúc
tiến và hỗ trợ doanh nghiệp của Tỉnh. Thực hiện thí điểm hình thức hỗ trợ cả
gói cho doanh nghiệp, bao gồm thủ tục hành chính, lao động, khoa học công nghệ
đối với các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp tại Tỉnh. Trên cơ sở
đó, rút ra bài học kinh nghiệm và triển khai trên diện rộng hơn tại Tỉnh.
Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời gian thực
hiện: Tháng 11/2011.
8. Cải thiện chỉ số thành phần về đào tạo lao động
và nâng cao chất lượng lao động
a) Rà soát, tập hợp và công bố công khai các chương
trình hỗ trợ đào tạo lao động cho các đơn vị đào tạo và doanh nghiệp biết.
Đơn vị chủ trì: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
Thời gian thực hiện: Tháng 8/2011.
b) Thực hiện đánh giá tình trạng lao động, nhu cầu lao
động và đào tạo các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh; công bố công khai. (Sở phối
hợp thường xuyên với cơ sở đào tạo). Tiến tới xây dựng hệ thống đăng ký lao
động, nhu cầu lao động và đào tạo lao động một cách thường xuyên để xây dựng cơ
sở dữ liệu về thông tin và thị trường lao động.
Đơn vị chủ trì: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
Thời gian thực hiện: Tháng 10/2011.
c) Sớm hoàn thành và tổ chức triển khai đề án nâng cấp
Trung tâm Giới thiệu việc làm để triển khai tổ chức sàn giao dịch việc làm.
Đơn vị chủ trì: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
Thời gian thực hiện: Tháng 7-10/2011.
9. Cải thiện chỉ số thành phần về thiết chế pháp lý
a) Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp
luật do địa phương ban hành, nhằm kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ,
bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành các văn bản đã hết hiệu lực, còn mâu thuẫn,
chồng chéo, chưa phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
Thời gian thực hiện: Tháng 9/2011.
b) Nghiên cứu xây dựng, biên soạn các tài liệu hướng
dẫn cần thiết cho doanh nghiệp trong thủ tục pháp luật và giải quyết tranh chấp
và xây dựng kế hoạch tập huấn, phổ biến và cập nhật kiến thức pháp luật cho cán
bộ và doanh nghiệp.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2011-2012.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào Chương trình hành động này và Chương
trình công tác năm 2011 của UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan
trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế
hoạch cụ thể tổ chức triển khai các Đề án đã đề ra, quy định rõ mục tiêu, nhiệm
vụ, thời gian và đơn vị chủ trì thực hiện cụ thể; đồng thời triển khai, chỉ
đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ
chủ trì chủ động triển khai thực hiện nghiêm túc Chương trình hành động này,
được quyền mời hoặc yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương liên quan phối hợp
triển khai thực hiện; định kỳ hàng quý báo cáo Chương trình hành động này, gửi
UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Theo dõi tình hình và kết
quả triển khai Chương trình hành động của các sở, ban, ngành, địa phương; tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh.
4. Các Hiệp hội doanh nghiệp và các doanh nghiệp trên
địa bàn Tỉnh: Hợp tác, đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin
hiệu quả để góp phần cải thiện tích cực môi trường đầu tư và kinh doanh của
Tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|