BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4695/BKHĐT-PTDN
V/v Xây dựng Kế hoạch phát triển DNNVV giai
đoạn 2011 - 2015
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2011
|
Kính
gửi:
|
- Các Bộ: Công Thương, Tài chính,
Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Tài
nguyên và Môi trường, Lao động, Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền
thông, Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng, Giao thông vận tải;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Hiệp hội DNNVV Việt Nam;
- Hội doanh nhân trẻ Việt Nam.
|
Thực hiện Nghị
quyết số 22/NQ-CP ngày 5/5/2010 về việc triển khai Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của
Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV, Văn phòng Chính phủ có công văn số
140/VPCP-ĐMDN ngày 10/1/2011 thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Nguyễn
Sinh Hùng về việc giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
giai đoạn 2011 - 2015.
Ngày 6/4/2011, Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ký Quyết định số 466/QĐ-BKHĐT thành lập Ban soạn
thảo Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2011 - 2015. Ngày 10/6/2011, tại Hà Nội,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tổ chức họp Ban Soạn thảo thảo luận về định hướng xây
dựng Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2011 - 2015.
Trên cơ sở tổng
kết tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2006 - 2010, phân
tích, dự báo yêu cầu đặt ra đối với khu vực DNNVV trong giai đoạn mới, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư đã dự thảo Khung hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn
2011 - 2015 (gửi kèm theo). Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch
phát triển DNNVV phần nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được phân công
để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung vào Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn
2011 - 2015.
Báo cáo kế hoạch
đề nghị gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/8/2011 để kịp tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
Nơi nhận:
- Như trên kèm theo Dự thảo khung hướng
dẫn xây dựng KH và b/c tổng kết tình hình thực hiện KH phát triển DNNVV 2006
- 2010 (để tham khảo)
- Lưu: VT, PTDN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Trung
|
DỰ THẢO
KHUNG
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DNNVV GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo công văn số 4695/BKHĐT-PTDN ngày 18 tháng 7 năm 2011)
PHẦN MỞ ĐẦU
I. VAI TRÒ VÀ
SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DNNVV GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
- Chiếm trên 97%
số doanh nghiệp cả nước, các DNNVV đóng vai trò quan trọng trong tạo việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư
phát triển, xóa đói giảm nghèo.
- Chính phủ các
nước phát triển và đang phát triển đều xác định vai trò quan trọng, lâu dài của
DNNVV trong nền kinh tế và công tác xúc tiến, phát triển DNNVV được coi là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách phát triển kinh tế quốc gia.
Các nước trong khu vực: Malaysia, Thái Lan đều xây dựng Chiến lược 10 năm Kế hoạch
5 năm phát triển DNNVV;
- Thông qua Kế
hoạch phát triển DNNVV 2011 - 2015, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
về khuyến khích và trợ giúp phát triển DNNVV được công khai, minh bạch, dễ tiên
liệu hơn, giúp các DNNVV phát huy hiệu quả năng lực của mình trong hoạt động đầu
tư và phát triển kinh doanh. Kế hoạch 5 năm là một công cụ đắc lực giúp Nhà nước
theo dõi, đánh giá tình hình phát triển của các DNNVV. Việc thực hiện tốt Kế hoạch
phát triển DNNVV giai đoạn 2011 - 2015 sẽ là cơ sở để thực hiện thành công Kế
hoạch phát triển Kinh tế xã hội của đất nước trong giai đoạn này.
II. CĂN CỨ,
PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT CẤU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DNNVV GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
2.1. Căn cứ
xây dựng kế hoạch
1. Chiến lược
phát triển kinh tế xã hội 10 năm giai đoạn 2011 - 2020
2. Kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 - 2015
3. Nghị định
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV
4. Nghị quyết
22/NQ-CP ngày 5/5/2010 của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị định số
56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV
5. …..
2.2. Kết cấu
kế hoạch: Gồm 3 Chương
Chương I: Thực
trạng khu vực DNNVV Việt Nam
Chương II: Mục
tiêu và giải pháp phát triển DNNVV giai đoạn 2011 - 2015
Chương III: Tổ
chức thực hiện Kế hoạch
(Tóm lược nội
dung từng Chương)
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG KHU VỰC
DNNVV VIỆT NAM
I. THỰC TRẠNG
VỀ KHU VỰC DNNVV VIỆT NAM (thống kê cơ bản khu vực DNNVV)
1.1. Số lượng,
quy mô DNNVV
1.2. Phân bố
DNNVV theo ngành nghề, địa bàn
1.3. Lao động
trong khu vực DNNVV
1.4. Đóng góp của
khu vực DNNVV vào GDP, xuất nhập khẩu
II. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DNNVV LẦN THỨ NHẤT 2006 - 2010 VÀ BÀI HỌC RÚT RA
2.1. Tóm tắt nội
dung chính của Kế hoạch lần thứ nhất (9 nhiệm vụ và 7 nhóm giải pháp chủ yếu)
2.2. Một số kết
quả chủ yếu đạt được trong việc thực hiện Kế hoạch (Đánh giá tổng quan tình
hình thực hiện theo các chỉ tiêu và 7 nhóm giải pháp đề ra)
2.3. Bài học rút
ra từ việc thực hiện Kế hoạch lần thứ nhất
III. HẠN CHẾ,
THÁCH THỨC CỦA KHU VỰC DNNVV VÀ NHU CẦU HỖ TRỢ TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
3.1. Các hạn chế
cơ bản của khu vực DNNVV
3.2. Nhu cầu hỗ
trợ đối với khu vực DNNVV giai đoạn 2011 - 2015
CHƯƠNG II: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN DNNVV GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. BỐI CẢNH
KINH TẾ XÃ HỘI VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN DNNVV GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1.1. Bối cảnh
trong, ngoài nước tác động đến khu vực DNNVV
- Kế hoạch phát
triển DNNVV 5 năm 2011 - 2015 được thực hiện trong bối cảnh kinh tế thế giới biến
đổi nhanh, phức tạp, khó lường. Sau cuộc khủng hoàng tài chính và suy thoái
kinh tế toàn cầu, thế giới sẽ bước vào giai đoạn phát triển mới và nhiều cơ hội,
thách thức mới. Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và điều chỉnh các thể chế điều
tiết kinh tế - tài chính toàn cầu sẽ diễn ra mạnh mẽ, gắn với những bước tiến mới
về khoa học công nghệ, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, phát huy lợi
thế cạnh tranh “động” và sự trỗi dậy của chủ nghĩa bảo hộ. Sự phục hồi kinh tế
đi đôi với tình trạng thâm hụt ngân sách nghiêm trọng diễn ra ở hầu hết các quốc
gia do thực hiện các gói kích thích kinh tế khổng lồ, nếu không có các biện
pháp kiểm soát đủ mạnh dẫn tới khả năng tái lạm phát cao trên toàn cầu.
- Kinh tế tri thức
phát triển mạnh, theo đó yếu tố con người và tri thức đang trở thành lợi thế chủ
yếu của mỗi quốc gia. Việc tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị
toàn cầu đã trở thành yêu cầu tất yếu đối với các nền kinh tế;
- Kinh tế nước
ta đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trên nhiều mặt sau hơn 25 năm đổi
mới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao, tăng bình quân 7,2%/năm trong suốt
giai đoạn 2001 - 2010. Tuy nhiên, đánh giá khách quan thực chất hoạt động của nền
kinh tế cho thấy tăng trưởng thời gian qua chủ yếu dựa vào các yếu tố phát triển
theo chiều rộng, năng suất lao động thấp, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
và toàn nền kinh tế thấp hơn nhiều so với mặt bằng khu vực. Các vấn đề về nâng
cao chất lượng tăng trưởng, tăng xuất khẩu, xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm
v.v… vẫn là những yếu tố hàng đầu xem xét trong quá trình xây dựng các giải
pháp phát triển DNNVV giai đoạn 5 năm tới.
- Các yêu cầu về
lồng ghép với Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2015 và các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch liên quan …
1.2. Dự báo
xu hướng phát triển, yêu cầu mới từ nền kinh tế và các thách thức đối với công
tác phát triển DNNVV thời gian tới
- DNNVV vẫn tiếp
tục đà phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, quy mô và hiệu quả, đảm nhiệm vị trí,
vai trò quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân;
- Xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế càng sâu rộng đòi hỏi sự liên kết của các DNNVV ngày càng cao,
liên kết giữa doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, giữa các DNNVV trong nước
với nhau tạo thành chuỗi giá trị sản xuất kinh doanh, hình thành công nghiệp phụ
trợ v.v…
- Yêu cầu tái cấu
trúc nền kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển bền vững
tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân song đồng thời đóng góp vào sự phát
triển và thịnh vượng của nền kinh tế, tránh bẫy của nước có thu nhập trung
bình.
II. QUAN ĐIỂM,
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DNNVV GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
2.1. Quan điểm,
định hướng phát triển DNNVV giai đoạn 2011 - 2015
- Thực hiện nhất
quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần;
- Nhà nước tạo
môi trường về pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận lợi cho DNNVV thuộc mọi
thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi
nguồn lực trong nước kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư phát triển;
- Phát triển
DNNVV một cách bền vững, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên
cơ sở đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; ưu tiên
phát triển các ngành nghề, sản phẩm có giá trị gia tăng cao hoặc DNNVV có lợi
thế cạnh tranh; cải thiện và tạo điều kiện thuận lợi để DNNVV cạnh tranh bình đẳng,
tiếp cận các nguồn lực và thị trường; nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp,
phát triển văn hóa kinh doanh và liên kết doanh nghiệp.
2.2. Mục tiêu
phát triển DNNVV giai đoạn 2011 - 2015
2.2.1. Mục tiêu
tổng quát
- Đẩy nhanh tốc
độ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV, tạo môi
trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch để các DNNVV đóng
góp ngày càng cao vào phát triển kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia.
2.2.2. Mục tiêu
cụ thể
Trong 5 năm tới,
phấn đấu đạt một số chỉ tiêu cụ thể sau đây:
(1) Nhóm chỉ
tiêu về phát triển doanh nghiệp và đóng góp của DNNVV vào nền kinh tế:
Trong giai đoạn
5 năm 2011 - 2015:
- Cả nước có
thêm 350.000 DNNVV thành lập mới, trong đó tỷ lệ thành lập tại các tỉnh khó
khăn là … %;
- Đầu tư của khu
vực DNNVV chiếm …% tổng đầu tư toàn xã hội;
- Đóng góp … %
GDP
- Đóng góp ..% tổng
thu ngân sách nhà nước;
- Tỷ lệ DNNVV
tham gia xuất, nhập khẩu đạt …%
- Khu vực DNNVV
tạo thêm khoảng 3 triệu chỗ làm mới;
- …….
(2) Nhóm chỉ
tiêu phản ánh hỗ trợ của Chính phủ đối với DNNVV
- Số lượng DNNVV
được hưởng lợi từ các chính sách, chương trình trợ giúp tài chính của Chính phủ
(thông qua các hoạt động bảo lãnh tín dụng, Quỹ đầu tư mạo hiểm, chương trình hỗ
trợ lãi suất, miễn, giảm, giãn thuế, v.v…);
- Số lượng DNNVV
được hưởng lợi từ các chính sách, chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực
(Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV theo Thông tư
05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC, chương trình đào tạo nghề của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội v.v…);
- Số lượng/tỷ lệ
DNNVV được tham gia các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia (Bộ Công
Thương), chương trình xúc tiến thương mại trong nước của các địa phương;
- Số lượng DNNVV
được hưởng lợi từ các chương trình đổi mới khoa học công nghệ, chương trình hỗ
trợ phát triển tài sản trí tuệ cho doanh nghiệp;
- …….
(Các chỉ tiêu
nêu ra ở trên là dự kiến, có thể bổ sung các chỉ tiêu có tính đại diện và có dữ
liệu thống kê nhằm phản ánh trình độ phát triển, các đóng góp của khu vực DNNVV
cũng như mức độ hỗ trợ của Chính phủ đối với khu vực này. Tham khảo thêm tại Phụ
lục 2)
III. CÁC GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN DNNVV GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
3.1. Nhóm giải
pháp hoàn thiện khung pháp lý chung về phát triển doanh nghiệp
Tiếp tục hoàn
thiện quy định pháp lý chung cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đặc
biệt là các DNNVV, cùng phát triển bình đẳng. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho các doanh nghiệp gia nhập thị trường và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
Cụ thể, hoàn thiện quy định pháp lý trong các lĩnh vực như:
• Gia nhập thị
trường, thủ tục đầu tư như: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Hợp tác xã …
• Các quy định
trong lĩnh vực quản lý đất đai, mặt bằng sản xuất, xây dựng.
• Quy định về
nâng cao trình độ công nghệ, tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
• Tiếp cận nguồn
vốn qua các kênh trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
• Quy định về
các hoạt động thương mại: xuất nhập khẩu, hải quan, phát triển thị trường nội địa
…
• Hệ thống thuế,
chế độ kế toán, tài chính,
• Hợp đồng, giải
quyết tranh chấp;
• Quản lý chất
lượng;
• Chính sách lao
động …
(Tập hợp tại Mục
I, Phụ lục I kèm theo)
3.2. Nhóm giải
pháp về chính sách ưu đãi, khuyến khích và hỗ trợ DNNVV
- Kế hoạch phát
triển DNNVV lần thứ nhất đã đưa ra khung chung về các chính sách trợ giúp DNNVV
giai đoạn 5 năm 2006 - 2010. Tuy nhiên, kinh nghiệm quốc tế cho thấy, do các hạn
chế mang tính đặc thù của khu vực DNNVV cũng như bản chất liên ngành, đan xen của
chính sách trợ giúp DNNVV, ngoài khung pháp lý chung cho phát triển các loại
hình doanh nghiệp, cần có các chính sách, thể chế cụ thể (có thể lượng hóa được)
trợ giúp DNNVV.
- Căn cứ Nghị định
56/2009/NĐ-CP và Nghị quyết 22/NQ-CP, một số giải pháp cụ thể triển khai chính
sách trợ giúp DNNVV có thể xem xét, đề xuất như:
3.2.1. Nhóm
giải pháp chính sách hỗ trợ DNNVV tiếp cận nguồn cung tài chính phù hợp với điều
kiện của DNNVV
- Tình trạng mặt
bằng lãi suất cao kéo dài liên tục gây nhiều khó khăn cho cộng đồng doanh nghiệp
nói chung, đặc biệt khu vực DNNVV với quy mô vốn hạn chế. Cần có giải pháp trợ
giúp DNNVV tiếp cận nguồn cung tài chính thuận lợi hơn (Quỹ phát triển DNNVV,
Quỹ Bảo lãnh tín dụng DNNVV); nghiên cứu áp dụng cơ chế quản lý thuế phù hợp với
đối tượng doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ; xem xét tiếp tục hỗ trợ lãi suất cho
các DNNVV sản xuất, DNNVV tham gia xuất khẩu …
3.2.2. Nhóm
giải pháp chính sách tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất cho DNNVV
- Chi phí cho
thuê mặt bằng đắt đỏ, khó khăn tiếp cận đất sạch, phức tạp trong thủ tục đền bù
giải phóng mặt bằng … khiến DNNVV mất nhiều chi phí và khó ổn định sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, bên cạnh việc công khai minh bạch quy hoạch, quy trình, thủ
tục tiếp cận đất đai (chung cho các doanh nghiệp), cần nghiên cứu ban hành cơ
chế ưu đãi (về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và hỗ trợ tín dụng đầu tư) nhằm
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp
dành cho DNNVV.
- Nghiên cứu ban
hành văn bản hướng dẫn cụ thể hóa ưu đãi đầu tư tài chính về đất đai nhằm hỗ trợ
các DNNVV có cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm di dời ra khỏi đô thị, khu
dân cư; cho phép chuyển quyền sử dụng đất từ đất sản xuất kinh doanh sang đất ở
và đất thương mại nhằm mục đích bán và trang trải chi phí di chuyển.
3.2.3. Nhóm
giải pháp về hỗ trợ đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ kỹ thuật cho các DNNVV
- Đề xuất cơ chế
hỗ trợ một phần (…%) chi phí xây dựng thương hiệu, thực hiện đăng ký và bảo hộ,
cấp chứng chỉ chất lượng sản phẩm, chứng chỉ thân thiện môi trường, chứng chỉ
quy trình sản xuất v.v… cho DNNVV.
- Nghiên cứu,
ban hành Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện cơ chế, chính
sách hỗ trợ DNNVV ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đầu tư đổi mới trang thiết bị,
nâng cao năng lực công nghệ và chuyển giao công nghệ;
- Chính sách và
cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và
công nghệ, xem xét nâng mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước tối đa không quá 50% tổng
kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu đổi mới công nghệ của các DNNVV, sửa đổi
các quy định liên quan đến việc cấp phát, thủ tục thanh quyết toán kinh phí được
hỗ trợ.
- Quỹ phát triển
Khoa học công nghệ quốc gia hàng năm dành một phần kinh phí (tỷ lệ …%) hỗ trợ
các DNNVV đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ;
….
3.2.4. Nhóm
giải pháp chính sách hỗ trợ DNNVV tiếp cận thị trường, mở rộng sản xuất kinh
doanh
- Xây dựng văn bản
quy định về cơ chế khuyến khích các DNNVV tham gia cung ứng các sản phẩm, dịch
vụ công;
- Chỉnh sửa, bổ
sung các mẫu tài liệu đấu thầu, trong đó khuyến khích các DNNVV tham gia đấu thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn, hàng hóa
- Nghiên cứu, đề
xuất quy định tỷ lệ tối thiểu ( …%) DNNVV được tham gia vào các chương trình
xúc tiến thương mại thị trường trong nước, xúc tiến thương mại quốc gia;
3.2.5. Trợ
giúp phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Hướng dẫn xây
dựng kế hoạch đào tạo, quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
để thực hiện đào tạo quản trị doanh nghiệp cho các DNNVV;
- Lồng ghép, chú
trọng đối tượng DNNVV trong chương trình quốc gia về giải quyết việc làm;
….
3.2.6. Kiện
toàn hệ thống tổ chức trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
…
(Tập hợp tại Mục
II, Phụ lục 1)
3.3. Nhóm giải
pháp hỗ trợ thông qua các chương trình, dự án trợ giúp DNNVV
3.3.1. Nguyên
tắc xây dựng Chương trình
- Các chương
trình nhằm mục tiêu hỗ trợ phát triển các DNNVV, có định hướng vào các đối tượng
ưu tiên (vùng, giới, dân tộc, ngành nghề v.v…); xã hội hóa hoạt động hỗ trợ
DNNVV (đa dạng hóa nguồn vốn: nguồn ngân sách nhà nước, nguồn của doanh nghiệp,
cộng đồng nhà tài trợ …). Các chương trình, dự án cụ thể do các Bộ, ngành, địa
phương, hiệp hội đề xuất và thực hiện trực tiếp, được tổng hợp chung trong Kế
hoạch.
- Các chương
trình, dự án trợ giúp DNNVV được đề xuất gồm các nội dung chính sau:
▪ Tên chương
trình, dự án
▪ Mục tiêu
▪ Mô tả sơ bộ (đối
tượng, phạm vi, quy mô, hoạt động cơ bản, thời gian thực hiện)
▪ Ngân sách dự
kiến (nguồn?)
▪ Cơ quan chủ
trì thực hiện, cơ quan phối hợp
3.3.2. Gợi ý
một số chương trình cụ thể
• Chương trình
đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV
• Chương trình
trợ giúp thông tin cho DNNVV
• Chương trình
phát triển cụm liên kết doanh nghiệp, hỗ trợ DNNVV tham gia mạng sản xuất và
chuỗi giá trị có lợi thế cạnh tranh như: sản xuất lúa gạo, cà phê, dệt may, da
dày, điện tử, du lịch, dịch vụ logistic
• Chương trình đổi
mới, tăng năng suất cho các DNNVV trong lĩnh vực sản xuất
• Chương trình hỗ
trợ một phần kinh phí tư vấn cho các DNNVV sản xuất hàng xuất khẩu, DNNVV nông
nghiệp nông thôn và DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, các tiêu chuẩn quốc tế khác;
• Chương trình
nâng cao năng lực tiếp cận vốn (ngân hàng và thị trường vốn) cho các DNNVV
• Chương trình hỗ
trợ nâng cao trình độ công nghệ, năng lực sáng tạo, tài sản trí tuệ, sản xuất sạch,
tiết kiệm năng lượng
• Chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp thuộc đối tượng doanh nghiệp khó khăn (doanh nghiệp nữ, DNNVV
nông nghiệp, nông thôn gắn liền với địa bàn nông thôn, miền núi, miền biển,
vùng sâu, vùng xa …)
….
(Tập hợp tại Mục
III, Phụ lục 1)
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH
I. XÂY DỰNG
CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1.1. Điều kiện
về mặt tổ chức, thể chế, nhân sự
- Kiện toàn hệ
thống tổ chức trợ giúp phát triển DNNVV từ trung ương đến địa phương;
- Sự chỉ đạo sát
sao, quyết liệt của Chính phủ, Hội đồng khuyến khích phát triển DNNVV;
- Mối quan hệ và
tiếng nói của cơ quan đầu mối phát triển DNNVV quốc gia (Cục Phát triển doanh
nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư) trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước;
- Các Bộ, ngành,
địa phương xem xét thành lập hoặc giao trách nhiệm cho một đơn vị đầu mối xây dựng
và triển khai thực hiện kế hoạch. Đơn vị này cũng có trách nhiệm theo dõi, giám
sát, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch của ngành, địa phương mình,
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1.2. Điều kiện
về nguồn tài chính, ngân sách
- Ngân sách nhà
nước (Trung ương và địa phương)
- Huy động nguồn
vốn ODA, vốn của doanh nghiệp
II. TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC BỘ, NGÀNH VÀ CƠ QUAN LIÊN QUAN
2.1. Các Bộ
ngành:
- Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, cơ quan đầu mối phát triển DNNVV có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch phát
triển DNNVV trên cơ sở kế hoạch của các ngành, địa phương. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư điều phối, theo dõi, lập báo cáo chung tình hình thực hiện Kế hoạch của các
Bộ, ngành địa phương trên toàn quốc về tình hình thực hiện các giải pháp nhằm hỗ
trợ DNNVV. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện trực tiếp một số cải cách về khung
pháp lý, và các chương trình, hoạt động cụ thể nhằm hỗ trợ DNNVV trong lĩnh vực
Bộ phụ trách.
- Các Bộ quản lý
ngành phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và thực hiện trực tiếp các cải
cách nhằm cải thiện khung pháp lý cho doanh nghiệp và DNNVV, các chương trình,
đề án trợ giúp DNNVV trong lĩnh vực phụ trách và lập báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về tình hình thực hiện kế hoạch để tổng hợp chung báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
- Bộ Tài chính
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí nguồn ngân sách trung ương cho các
chương trình, hoạt động trợ giúp DNNVV tổng hợp chung trong Kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm.
2.2. Các địa
phương
- Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố lập kế hoạch trợ giúp DNNVV trên địa bàn, bố trí nguồn
ngân sách địa phương cho thực hiện kế hoạch, định kỳ lập báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch trên địa bàn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung.
2.3. Các hiệp
hội doanh nghiệp, cộng đồng tài trợ quốc tế
- Các hiệp hội
doanh nghiệp và nhà tài trợ quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc cùng cơ
quan Chính phủ và chính quyền địa phương triển khai hoạt động trợ giúp DNNVV. Nguồn
ngân sách huy động từ các chương trình, dự án ODA góp phần quan trọng, giảm bớt
gánh nặng ngân sách nhà nước cho hỗ trợ DNNVV.
II. GIÁM SÁT,
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
2.1. Công cụ, biện
pháp đánh giá
2.2. Chế độ báo
cáo, tổng hợp
PHỤ LỤC 1
I. Các văn bản pháp luật dự kiến
được xây dựng và điều chỉnh nhằm hoàn thiện khung pháp lý chung về phát triển
doanh nghiệp
|
Tên
của văn bản pháp luật dự kiến điều chỉnh
|
Mục
tiêu của cải cách; nội dung sửa đổi, bổ sung, giải quyết khó khăn nào của doanh
nghiệp
|
Cơ
quan chủ trì, thời gian thực hiện dự kiến
|
1.
|
|
|
2.
|
|
|
3...
|
|
|
II. Các chính sách ưu đãi,
khuyến khích và hỗ trợ DNNVV
|
Tên
của chính sách, cơ chế ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ DNNVV
|
Mục
tiêu của chính sách, cơ chế đề xuất nhằm giải quyết khó khăn nào của doanh
nghiệp; nội dung chủ yếu của giải pháp chính sách
|
Cơ
quan chủ trì, thời gian thực hiện dự kiến
|
1.
|
|
|
2.
|
|
|
3...
|
|
|
II. Các chương trình, dự án trợ
giúp DNNVV
|
Tên
chương trình, dự án trợ giúp DNNVV
|
Mục
tiêu, đối tượng, quy mô, hoạt động chủ yếu, ngân sách dự kiến
|
Cơ
quan chủ trì, thời gian thực hiện dự kiến
|
1.
|
|
|
2.
|
|
|
3.
|
|
|
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ
CHỈ TIÊU MANG TÍNH ĐỊNH HƯỚNG
1. Nhóm chỉ tiêu về phát triển
DN và đóng góp của DNNVV vào nền kinh tế
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Lũy
kế
|
Số DNNVV thành lập mới
- Trong đó doanh nghiệp do nữ giới
làm chủ
|
DN
|
|
|
|
|
|
|
Số vốn đăng ký
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
Số DNNVV thành lập mới tại các tỉnh
khó khăn
|
DN
|
|
|
|
|
|
|
Đóng góp vào GDP
|
%
|
|
|
|
|
|
|
Đóng góp vào NSNN
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ DNNVV trực tiếp tham gia xuất,
nhập khẩu
|
%
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động tạo ra trong khu vực
DNNVV
|
Lao
động
|
|
|
|
|
|
|
3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hỗ trợ
của Chính phủ đối với DNNVV
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Lũy
kế
|
Số DNNVV được hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ
phát triển
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng DNNVV được hưởng lợi từ
Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng/tỷ lệ DNNVV được tham gia
Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng DNNVV được hưởng lợi từ
Chương trình đổi mới KHCN quốc gia, chương trình sáng chế
|
|
|
|
|
|
|
|
Số DNNVV được vay tín dụng thương
mại
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú:
- Sẽ chọn lọc
một số chỉ số điển hình nhất trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm quốc tế và khả
năng sẵn có về số liệu thống kê tại Việt Nam.
- Xây dựng
các chỉ tiêu theo phương án (cao, trung bình và thấp) và lựa chọn phương án thực
hiện.
- Các chỉ
tiêu này có thể phân theo địa phương hoặc vùng.