Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2021 sửa chữa, khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình năm 2020 gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 75/KH-UBND
Ngày ban hành 11/05/2021
Ngày có hiệu lực 11/05/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 75 /KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 11 tháng 5 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

SỬA CHỮA, KHẮC PHỤC HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM SAU KIỂM ĐIỂM TỰ PHÊ BÌNH VÀ PHÊ BÌNH NĂM 2020 GẮN VỚI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 4 KHÓA XII

Thực hiện Kế hoạch số 50-KH/TU ngày 23/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về sửa chữa, khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình năm 2020 gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch sửa chữa, khắc phục, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Thống nhất nhận thức, hành động, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình cụ thể để thực hiện sửa chữa, khắc phục hạn chế, khuyết điểm theo Kế hoạch số 50-KH/TU ngày 23/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Nâng cao tinh thần, trách nhiệm, hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; tiếp tục đổi mới tác phong, lề lối làm việc và nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức, lối sống, tính tiên phong gương mẫu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị.

2. Phát huy tốt hơn nữa vai trò quản lý, điều hành của chính quyền, cơ quan, đơn vị; sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các ngành, các cấp; huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân dân. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá tình hình, kết quả việc thực hiện.

II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Về khắc phục hạn chế, khuyết điểm: "Tăng trưởng kinh tế tuy đạt khá cao nhưng chưa đạt mục tiêu đề ra, chưa tạo được sự bứt phá để phát triển nhanh; một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt thấp so với kế hoạch; giá trị sản xuất công nghiệp tuy có tăng so với cùng kỳ năm trước nhưng chưa đạt so với kế hoạch giao"

1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021. Xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2021.

1.2. Sở Công Thương

- Tham mưu xây dựng, triển khai, thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế; Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030; Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

- Thường xuyên theo dõi, nắm tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

- Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư.

1.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản, hàng hóa, tập trung vào sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết bảo đảm chất lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2035; Đề án phát triển thủy sản tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019 - 2025.

1.4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp phát triển du lịch; Đề án xây dựng hệ thống du lịch thông minh tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019 - 2020, tầm nhìn đến 2025; Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030… Xây dựng Đề án phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

- Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng, kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch trọng điểm, như: Khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Tân Trào, Danh thắng quốc gia đặc biệt Na Hang - Lâm Bình...

1.5. Bảo hiểm xã hội tỉnh mở rộng và phát triển các điểm thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại địa bàn huyện, thành phố; rà soát, phân loại đối tượng có tiềm năng, có thu nhập từ việc kinh doanh buôn bán nhỏ, thành lập các nhóm tuyên truyền trực tiếp đến từng hộ gia đình để khai thác phát triển đối tượng tham gia.

1.6. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện và phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện.

Đẩy mạnh thông tin, quảng bá tiềm năng, thế mạnh phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại; tổ chức tuyên truyền về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện chế độ, chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế theo hướng đổi mới nội dung, hình thức và thực hiện tuyên truyền theo từng nhóm đối tượng, nhất là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hộ gia đình, đối tượng cận nghèo chưa được ngân sách nhà nước mua thẻ bảo hiểm y tế.

1.7. Ban Quản lý các khu công nghiệp tham mưu cơ chế, chính sách thu hút các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp; quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

1.8. Công ty Điện lực Tuyên Quang triển khai thực hiện kế hoạch cải tạo, nâng cấp lưới điện trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

1.9. Trung tâm Xúc tiến đầu tư chủ trì tham mưu tích cực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cải thiện chỉ số PCI.

2. Về khắc phục hạn chế, khuyết điểm: “Thu hút doanh nghiệp thực hiện liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp còn hạn chế”

2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

[...]