Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Số hiệu 02/2019/NQ-HĐND
Ngày ban hành 01/08/2019
Ngày có hiệu lực 15/08/2019
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:  02/2019/NQ-HĐND

Tuyên Quang, ngày 01 tháng 8 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

Xét Tờ trình số 32/TTr-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ; Báo cáo thẩm tra số 90/BC-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

- Nghị quyết này quy định chính sách đặc thù về đầu tư, tập trung đất đai, lãi suất cho các doanh nghiệp có dự án nằm trong danh mục dự án khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

- Các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn không nêu tại Nghị quyết này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (viết tắt là Nghị định số 57/2018/NĐ-CP).

2. Đối tượng áp dụng

a) Doanh nghiệp được đăng ký, thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn quy định tại Khoản 3, 4, 5, Điều 3 của Nghị định số 57/2018/NĐ-CP.

b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách quy định tại Nghị quyết này.

Điều 2. Nội dung hỗ trợ

1. Hỗ trợ tập trung đất đai

a) Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư thuê, thuê lại đất, mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước hỗ trợ kinh phí tương đương với 15% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho 05 năm đầu tiên kể từ khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động; giá thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp (đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư) thuê quyền sử dụng đất, mặt nước hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, mặt nước của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước hỗ trợ 03 triệu đồng/ha nhưng không quá 300 triệu đồng/dự án thực hiện đo đạc để lập hồ sơ quản lý đất đai theo quy định (đối với những nơi chưa được đo đạc địa chính theo quy định hiện hành).

2. Hỗ trợ lãi suất

a) Mức hỗ trợ: Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn có sử dụng vốn vay của ngân hàng thương mại được Nhà nước hỗ trợ lãi suất vay thương mại sau khi dự án hoàn thành. Mức hỗ trợ bằng chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất tín dụng nhà nước ưu đãi đầu tư tính trên số dư thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ.

b) Thời gian hỗ trợ: Thời gian hỗ trợ lãi suất tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng thương mại nhưng không quá 08 năm đối với dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, 05 năm đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, 04 năm đối với dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư. Trường hợp dự án của doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập thì thời gian hỗ trợ lãi suất là 06 năm.

c) Dự án mà doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi giá trị thì được áp dụng hỗ trợ lãi suất theo chu kỳ sản xuất của sản phẩm.

d) Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất: Tối đa không quá 70% tổng mức đầu tư dự án.

[...]