Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2020 về sửa chữa, khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình năm 2019 gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 48/KH-UBND
Ngày ban hành 29/04/2020
Ngày có hiệu lực 29/04/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Phạm Minh Huấn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48 /KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 29 tháng 4 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

SỬA CHỮA, KHẮC PHỤC HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM SAU KIỂM ĐIỂM TỰ PHÊ BÌNH VÀ PHÊ BÌNH NĂM 2019 GẮN VỚI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 4 KHÓA XII

Thực hiện Kế hoạch số 376-KH/TU ngày 20/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về sửa chữa, khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình năm 2019 gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch sửa chữa, khắc phục, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Thống nhất nhận thức, hành động, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình cụ thể để thực hiện sửa chữa, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm theo Kế hoạch số 376-KH/TU ngày 20/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Nâng cao tinh thần, trách nhiệm, hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; tiếp tục đổi mới tác phong, lề lối làm việc và nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức, lối sống, tính tiên phong gương mẫu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị.

2. Phát huy tốt hơn nữa vai trò quản lý, điều hành của chính quyền, cơ quan, đơn vị; sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các ngành, các cấp; huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân dân. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá tình hình, kết quả việc thực hiện.

II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Về khắc phục hạn chế, khuyết điểm "Tăng trưởng kinh tế và một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa thực sự bền vững, một số chương trình, dự án triển khai còn chậm, chưa đảm bảo tiến độ"

1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công năm 2020.

- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các giải pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong sản xuất kinh doanh, giải ngân vốn đầu tư công và thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh ứng phó với dịch COVID-19 theo các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh.

1.2. Sở Công Thương

- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tiến độ sản xuất của các sản phẩm công nghiệp; tiến độ triển khai các dự án công nghiệp trọng điểm trên địa bàn tỉnh (các Nhà máy thuỷ điện; Nhà máy chế biến gỗ; Nhà máy sản xuất giày dép xuất khẩu...); kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ dự án, tạo điều kiện để các dự án công nghiệp sớm hoàn thành đầu tư đưa vào sản xuất.

- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp phát triển công nghiệp khai khoáng, tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trên cơ sở tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất.

- Phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng cường kết nối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn 2021 - 2030. Tiếp tục đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật của Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp theo kế hoạch.

1.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển kinh tế lâm nghiệp tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2035; Đề án phát triển chăn nuôi trâu hàng hóa theo chuỗi liên kết trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025, Đề án phát triển thủy sản tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025.

- Phối hợp với Công ty cổ phần Đường Sơn Dương thực hiện các giải pháp duy trì hợp lý diện tích mía nguyên liệu gắn với tăng năng suất.

1.4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình số 15-CTr/TU ngày 27/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Kết luận số 28-KL/TU ngày 18/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh phát triển du lịch giai đoạn 2016 - 2020;

Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 23/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2020; thực hiện có hiệu quả Đề án "Xây dựng hệ thống Du lịch thông minh tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025”.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch, thu hút các nguồn vốn đầu tư: Tiếp tục đầu tư Khu du lịch quốc gia đặc biệt Tân Trào; Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm; Khu du lịch sinh thái Na Hang và các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Xây dựng video tuyên truyền, quảng bá trên các tạp chí Du lịch. Tổ chức gặp mặt, tôn vinh các doanh nghiệp hoạt động, kinh doanh về du lịch trên địa bàn tỉnh.

- Phát triển, nâng cao chất lượng các cơ sở lưu trú, khách sạn; nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, phấn đấu thu hút trên 2.045.000 lượt khách du lịch; tổng thu xã hội về du lịch đạt trên 1.900 tỷ đồng.

1.5. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung thực hiện các công trình, dự án trọng điểm, nhất là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; hoàn thiện các thủ tục đầu tư bảo đảm tiến độ thi công, thực hiện các công trình, dự án, như: Dự án kè bảo vệ bờ sông Gâm hạ lưu Nhà máy thủy điện Tuyên Quang; các dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT), cầu Tình Húc vượt sông Lô, các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách có quy mô lớn.

2. Về khắc phục hạn chế, khuyết điểm "Việc liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp chưa thật sự chặt chẽ, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm còn chậm; việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp còn hạn chế"

2.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp hàng hóa, phát triển hợp tác xã, phát triển trang trại, hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

[...]