Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Số hiệu 68/KH-UBND
Ngày ban hành 26/04/2022
Ngày có hiệu lực 26/04/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Đặng Văn Minh
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 26 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 48/NQ-CP NGÀY 05/4/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05/4/2022 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022 - 2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05/4/2022 của Chính phủ (viết tắt là Kế hoạch) như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

a) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước của các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (TTATGT); tiếp tục tập trung thực hiện nghiêm túc Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/2/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm TTATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy; Kế hoạch số 203-KH/TU ngày 05/6/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/02/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa khắc phục ùn tắc giao thông.

b) Tiếp tục giảm tai nạn giao thông (TNGT), phấn đấu giảm số người thương vong do TNGT mỗi năm từ 5% đến 10%, hướng tới năm 2030 giảm ít nhất 50% so người bị chết và bị thương do TNGT đường bộ so với năm 2020; áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT; có giải pháp phòng, chống ùn tắc giao thông trên các trục đường chính và trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi góp phần tiến tới xây dựng xã hội có hệ thống giao thông an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả và thân thiện môi trường.

2. Yêu cầu

a) Thủ trưởng, người đứng đầu các sở, ban ngành, địa phương chủ động nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; quán triệt thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật, đẩy mạnh triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án về bảo đảm TTATGT, chống ùn tắc giao thông trên tuyến, địa bàn thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý.

b) Xác định công tác bảo đảm TTATGT, chống ùn tắc giao thông và giảm thiểu ô nhiễm môi trường là nhiệm vụ, giải pháp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

c) Sử dụng các nguồn lực có hiệu quả để phục vụ công tác bảo đảm TTATGT.

II. Nhiệm vụ trọng tâm

1. Các cấp, các ngành, địa phương tăng cường quán triệt, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/2/2019 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm TTATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy; Kế hoạch số 203- KH/TU ngày 05/6/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/02/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa khắc phục ùn tắc giao thông thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình.

Hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực hoạt động của Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban An toàn giao thông các huyện, thị xã, thành phố phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh trong tình hình mới.

2. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các quy định liên quan đến công tác bảo đảm TTATGT, chống ùn tắc giao thông gắn với áp dụng kịp thời, hiệu quả các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào thực tiễn. Lồng ghép mục tiêu bảo đảm TTATGT vào các quy hoạch có liên quan như: Quy hoạch vùng, tỉnh, quy hoạch sử dụng đất, xây dựng đô thị, nông thôn, các quy hoạch chuyên ngành về giao thông vận tải...; đồng thời, quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch, bảo đảm việc xây dựng mới hoặc chỉnh trang các khu công nghiệp, đô thị, các trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện... phù hợp với năng lực kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải công cộng.

3. Bảo đảm tiến độ và chất lượng các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm; tổ chức giao thông khoa học, hợp lý; bảo trì, sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông gắn với rà soát, xử lý dứt điểm các điểm đến, điểm tiềm ẩn TNGT; xóa bỏ lối đi tự mở trái phép qua đường sắt; ngăn ngừa, xử lý hoạt động lấn chiếm tuyến luồng hàng hải, đường thủy nội địa.

4. Đẩy mạnh thực hiện các đề án tái cơ cấu dịch vụ vận tải, nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả kết nối các loại hình vận tải để giảm áp lực cho vận tải đường bộ; đẩy nhanh tiến độ đầu tư, phát triển mạng lưới vận tải khách công cộng trên địa bàn tỉnh gắn với hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân trong đô thị, khu vực đông dân cư. Kiểm tra, siết chặt kỷ cương công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe; công tác quản lý, kiểm định chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ, đường thủy nội địa.

5. Kiên trì xây dựng văn hóa giao thông an toàn đối với tổ chức, cá nhân xây dựng, thực thi pháp luật, cung ứng hạ tầng, phương tiện, dịch vụ vận tải và tham gia giao thông. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT theo hướng lấy thay đổi hành vi làm tiêu chí đánh giá kết quả; đẩy mạnh tuyên truyền trên mạng xã hội và hạ tầng số; thực hiện việc lồng ghép mục tiêu bảo đảm TTATGT vào chương trình, kế hoạch và hoạt động của cơ quan, đơn vị, nhà trường, doanh nghiệp.

6. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo đảm TTATGT; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng và đảm bảo khả năng kết nối, sử dụng chung các cơ sở dữ liệu giữa ngành giao thông vận tải, công an, y tế, bảo hiểm và các cơ quan chức năng có liên quan trong thực thi pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nghiên cứu khoa học về bảo đảm TTATGT.

7. Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn, cứu chữa nạn nhân và khắc phục hậu quả TNGT; tập huấn kỹ năng sơ cứu TNGT cho nhân viên y tế cơ sở, lực lượng thực thi pháp luật và người tham gia giao thông.

III. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể

1. Sở Giao thông vận tải

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương rà soát, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh trong lĩnh vực giao thông vận tải, bảo đảm TTATGT và chống ùn tắc giao thông gắn với việc triển khai, thực hiện các quy hoạch và các giải pháp về quản lý, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện, người điều khiển phương tiện nhằm bảo đảm phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới và có tính khả thi cao.

b) Triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành giao thông, trong đó nghiên cứu triển khai các giải pháp về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông ngay từ khi tổ chức thực hiện quy hoạch, ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng kết nối và khu hậu cần của các cảng biển, cảng thủy nội địa trọng điểm, bảo đảm hiệu quả kết nối giữa các phương thức vận tải nhằm góp phần tái cơ cấu thị phần các lĩnh vực vận tải và thúc đẩy phát triển logistics.

c) Tăng cường công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông và hành lang an toàn giao thông, nhất là kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thường xuyên kiểm tra, xác định và có biện pháp xử lý hiệu quả các điểm đến, điểm tiềm ẩn TNGT phát sinh trong quá trình khai thác trên các tuyến đường bộ thuộc trách nhiệm quản lý.

d) Tăng cường quản lý, kiểm tra, thanh tra, siết chặt kỷ cương công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; quản lý an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa; an toàn giao thông trong hoạt động vận tải đường bộ, đường thủy nội địa; tiếp tục tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, áp dụng công nghệ hiện đại đối với thiết bị cân, trạm kiểm tra tải trọng xe.

e) Thường xuyên trao đổi, chia sẻ thông tin nhằm tăng cường phối hợp trong công tác bảo đảm TTATGT và tổ chức giao thông; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong quản lý hoạt động vận tải, quản lý công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, quản lý, giám sát hoạt động kiểm định phương tiện đảm bảo công khai, minh bạch.

2. Công an tỉnh

[...]