Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 6756/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Số hiệu 6756/KH-UBND
Ngày ban hành 09/09/2024
Ngày có hiệu lực 09/09/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Hồ Quang Bửu
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6756/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 09 tháng 9 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Thực hiện Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Đề án); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong Đề án nhằm phát huy tối đa các giá trị tổng hợp của hệ sinh thái rừng, góp phần mang lại hiệu quả tổng hợp về kinh tế, xã hội và môi trường; đồng thời, thúc đẩy phát triển bền vững các giá trị của hệ sinh thái rừng, góp phần bảo tồn thiên nhiên và chống biến đổi khí hậu thông qua đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục tiêu, đa giá trị trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

2. Yêu cầu

Các Sở, Ban, ngành, địa phương và đơn vị liên quan xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để tập trung xây dựng các chương trình, dự án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng phù hợp với các hoạt động ưu tiên xác định tại mục V, Điều 1 Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ và đề ra mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu cụ thể sát với từng ngành, lĩnh vực, định hướng phát triển của địa phương; thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả việc thực hiện, bổ sung các nội dung, giải pháp khả thi nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp trong Kế hoạch này.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

- Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tham gia đầu tư, khai thác, quản lý, sử dụng và chia sẻ lợi ích, giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, chủ rừng, người dân và toàn xã hội.

- Phát huy tiềm năng, thế mạnh và giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng; đảm bảo phù hợp với quy luật phát triển tự nhiên và hài hòa giữa kinh tế, môi trường và xã hội; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.

- Phát huy các giá trị tổng hợp của hệ sinh thái rừng trên cùng một đơn vị diện tích; phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; phát triển các loại hình dịch vụ môi trường rừng, trong đó có dịch vụ hấp thụ, lưu giữ các-bon của rừng; phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu; phát triển các mô hình nông, lâm, ngư kết hợp dưới tán rừng.

- Khai thác giá trị của hệ sinh thái rừng gắn với tạo việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho người dân ở khu vực có rừng; bảo tồn, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống, tri thức bản địa của cộng đồng, góp phần giải quyết các vấn đề về xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu chung

- Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng; tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống vật chất, tinh thần cho người làm nghề rừng và người dân sống gần rừng; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống, danh lam thắng cảnh và tri thức bản địa của cộng đồng địa phương; góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng.

- Phát triển các loại hình tổ chức sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp hiệu quả, bền vững trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương gắn với phát huy có hiệu quả tri thức bản địa nhằm nâng cao giá trị gia tăng từ rừng, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ, góp phần tăng giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích sản xuất.

2.2. Mục tiêu cụ thể a) Đến năm 2030

- Tổ chức quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng tự nhiên hiện có và phát triển lâm nghiệp bền vững phù hợp với Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia và quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; phát triển đa dạng hóa các loại hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả, bền vững, tạo sức cạnh tranh cao cho ngành lâm nghiệp trên cơ sở khai thác hiệu quả các giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng, gắn với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của từng vùng, miền (vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển, hải đảo) góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập, cải thiện sinh kế cho những người tham gia hoạt động nghề rừng, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Nâng tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 61%. Phấn đấu khoanh nuôi phục hồi rừng khoảng 10.800 ha; tăng diện tích rừng trồng khoảng 3.000 ha (mỗi năm khoảng 500 ha); rà soát diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng ngoài quy hoạch chưa thống kê để tham gia tính độ che phủ rừng và trồng cây phân tán bình quân 10 triệu cây/năm.

- Nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; phát triển mở rộng diện tích rừng đặc dụng đến năm 2030 tăng khoảng 4.569,25 ha (từ 139.895,75 ha tăng lên 144.465,00 ha); Phục hồi và nâng cao chất lượng rừng ngập mặn ven biển (khoảng 200 ha) và xây dựng đề án tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Trồng rừng sản xuất nguyên liệu gỗ tập trung khoảng 150.000 ha, trong đó: phát triển trồng rừng gỗ lớn chiếm 30% (khoảng 45.000 ha) diện tích rừng sản xuất để đáp ứng cung cấp nguồn nhiên liệu gỗ hợp pháp cho thị trường đến năm 2030, đạt trên 20% (khoảng 30.000 ha) diện tích rừng trồng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC.

- Giá trị tổng sản phẩm ngành lâm nghiệp trong tổng giá trị sản phẩm ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đạt 15,21%; trong đó: giá trị thu nhập từ rừng trồng là rừng sản xuất tăng bình quân khoảng 1,7 lần/đơn vị diện tích so với năm 2020 (bình quân từ 170 m3/ha/chu kỳ 10 năm); phát triển vùng sản xuất và cung ứng nguyên liệu Sâm Ngọc Linh với diện tích đạt trên 8.400 ha, tổng sản lượng Sâm Ngọc Linh đạt khoảng 100 tấn Sâm củ từ 05 năm tuổi trở lên/năm (diện tích khai thác khoảng 300 - 350 ha/năm). Phấn đấu 100% diện tích trồng Sâm Ngọc Linh đủ điều kiện được cấp mã số vùng trồng, chỉ dẫn địa lý và tổ chức sản xuất hướng theo tiêu chuẩn của GACP-WHO (khoảng 15 - 30% diện tích sản xuất được chứng nhận GACP-WHO).

- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, huy động nguồn lực từ dịch vụ hệ sinh thái rừng, trong đó:

(i) Duy trì ổn định nguồn thu dịch vụ môi trường rừng (PFES) đạt trên 170 tỷ đồng/năm;

(ii) Phấn đấu thu hút khoảng 40-50 doanh nghiệp (dự án) đầu tư kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tại các khu rừng đặc dụng, phòng hộ (hiện tại có 46/100 dự án đã triển khai) và gắn với phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, nông thôn, các làng nghề truyền thống, văn hóa lịch sử.

(iii) Đẩy mạnh các hoạt động phục hồi rừng, làm giàu rừng, trồng rừng gỗ lớn đáp ứng yêu cầu về chức năng phòng hộ, đặc dụng, vừa tăng hấp thụ, lưu trữ các-bon rừng nhằm tạo ra tín chỉ các-bon rừng không những đóng góp vào NDC của Việt Nam (đóng góp do quốc gia tự quyết định) mà còn tham gia thị trường kinh doanh tín chỉ các-bon rừng trong nước và quốc tế; Thu hút các doanh nghiệp trong nước và quốc tế đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp với các mô hình, giải pháp tăng cường khoa học công nghệ giảm phát thải nhằm giảm thiểu tác hại tiêu cực lên môi trường và hướng tới phát triển bền vững.

[...]