ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 135/KH-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 29
tháng 8 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
Thực hiện Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29 tháng 02
năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa
dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Để phát triển
giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng phù hợp với Chiến lược phát triển lâm
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Ủy ban nhân dân tỉnh
Bạc Liêu ban hành Kế hoạch thực hiện, với các nội dung như sau:
I. YÊU CẦU
- Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số
208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo nhất quán với việc
tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đảng, các chiến lược, chương trình hành động
của Chính phủ và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo sự tham
gia rộng rãi, bình đẳng của các thành phần kinh tế vào các hoạt động lâm nghiệp,
huy động tối đa các nguồn lực xã hội; phát huy hiệu quả tiềm năng và lợi thế của
tài nguyên rừng; tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng, góp phần cho phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp phát triển giá
trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên địa bàn tỉnh được xác định trên cơ sở
các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ
tướng Chính phủ và cơ sở hiện trạng, tiềm năng giá trị của rừng trên địa bàn tỉnh;
đồng thời là căn cứ để các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố triển khai phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên
địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
- Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng; tạo việc làm,
tăng thu nhập, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người làm
nghề rừng và người dân sống gần rừng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo
tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, thích ứng với
biến đổi khí hậu; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống,
danh lam thắng cảnh và tri thức bản địa của cộng đồng địa phương; góp phần bảo
đảm an ninh, quốc phòng.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và vai
trò, giá trị đa dụng của rừng, từ đó thay đổi hành vi, thói quen trong sinh hoạt,
sản xuất, tiêu dùng trong đời sống nhân dân, tạo động lực cho công tác quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng bền vững, đẩy mạnh xã hội hóa công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng.
- Phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng
đa mục đích, đa giá trị trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng và
đất quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Bảo vệ và phát triển bền vững diện tích rừng hiện
có và diện tích rừng trồng mới. Đáp ứng yêu cầu chức năng đặc dụng, phòng hộ của
rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, giảm thiểu tác động
tiêu cực do thiên tai gây ra, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phát triển các mô hình sản xuất lâm, ngư kết hợp
hiệu quả, bền vững trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của từng địa phương
gắn với phát huy có hiệu quả tri thức bản địa nhằm nâng cao giá trị gia tăng từ
rừng, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ, góp phần tăng giá trị kinh tế trên một
đơn vị diện tích canh tác.
- Phát triển dịch vụ môi trường rừng trên cơ sở cụ
thể hóa, mở rộng các loại dịch vụ môi trường rừng; đồng thời quản lý, sử dụng
có hiệu quả nguồn từ dịch vụ môi trường rừng đảm bảo phù hợp với quy định của
pháp luật; triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon rừng.
- Phát triển các hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí bền vững. Phát huy tiềm năng, lợi thế, khai thác giá trị của cảnh
quan thiên nhiên, tài nguyên du lịch; mở rộng các loại hình du lịch, quan tâm
phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn với các sản phẩm du lịch gắn với
văn hóa, lịch sử và tri thức bản địa của cộng đồng địa phương. Tổ chức triển
khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí trong rừng đặc dụng và phòng hộ ven biển được phê duyệt.
- Thu hút lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực
lâm nghiệp là người sống ở khu vực có rừng; tỷ lệ lao động trong lĩnh vực lâm
nghiệp được đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đạt từ 50% trở lên vào năm
2030 và 70% vào năm 2050. Phấn đấu nâng mức thu nhập bình quân của lao động là
người dân tộc thiểu số tham gia các hoạt động canh tác, sản xuất, dịch vụ lâm
nghiệp đến năm 2030 tăng gấp 1,2 lần và đến năm 2050 tăng gấp 1,5 lần so với mức
thu nhập tại thời điểm năm 2024.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
cho lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp; từng bước nâng mức thu nhập cho người
lao động.
III. NHIỆM VỤ
1. Bảo vệ rừng, phát triển rừng
bền vững:
- Triển khai hiệu quả Chiến lược phát triển lâm
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050; Đề án trồng một tỷ cây
xanh giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn
2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục quản lý bảo vệ tốt diện tích rừng hiện
có 5.598,94 ha ha (Diện tích rừng trong quy hoạch 03 loại rừng: 4.619,17 ha
và Diện tích rừng ngoài quy hoạch cho 03 loại rừng: 979,77 ha).
- Trồng rừng phòng hộ trên diện tích bãi bồi ven biển
thuộc địa bàn thành phố Bạc Liêu, huyện Hòa Bình và huyện Đông Hải.
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch/Phương án trồng
cây phân tán trên các tuyến đường giao thông nông thôn, trụ sở các cơ quan, trường
học...
- Chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng mới trồng.
- Xây dựng vườn ươm giống cây lâm nghiệp với diện
tích 3,0 ha nhằm chủ động được nguồn giống trồng rừng hàng năm.
- Lựa chọn loài cây trồng phù hợp; ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật trong trồng rừng, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện thâm canh rừng, góp phần
nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng.
- Chỉ đạo lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng thực
hiện hiệu quả các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, thường
xuyên bám sát địa bàn, nắm bắt thông tin, tổ chức tuần tra, kiểm soát và ngăn
chặn kịp thời các hành vi săn, bắn, bẫy, bắt... các loài chim hoang dã, di cư
và giăng lưới bẫy chim trên bãi bồi rừng phòng hộ ven biển.
- Thực hiện phương án quản lý rừng bền vững theo
Quyết định số 419/QĐ-UBND ngày 21/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê
duyệt phương án quản lý bền vững rừng đặc dụng, phòng hộ ven biển Bạc Liêu giai
đoạn 2021 - 2030.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến Luật
Lâm nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp đến tận người dân
sinh sống ở vùng đệm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và các hộ dân nhận khoán đất
rừng, kể cả các cơ sở kinh doanh lâm sản, các doanh nghiệp đang hoạt động trong
lâm phần.
2. Phát triển các mô hình lâm,
ngư kết hợp:
- Tổng kết, đánh giá mô hình nuôi thủy sản dưới tán
rừng,... để chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, tài liệu hóa, xây dựng quy trình,
tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật phổ biến và nhân rộng các mô hình
thành công, hiệu quả.
- Lựa chọn các loài cây trồng, vật nuôi có giá trị
cao, đa mục đích phù hợp với điều kiện địa phương và nhu cầu, thị hiếu của thị
trường. Áp dụng các biện pháp canh tác hiệu quả và quản lý chất lượng cây trồng,
vật nuôi, thủy sản,... kết hợp dưới tán rừng, để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất;
sản xuất và thương mại các sản phẩm lâm, thủy sản không gây mất rừng và ảnh hưởng
đến môi trường tự nhiên và đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng.
- Tổ chức hợp tác, liên kết sản xuất giữa các doanh
nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng bền vững, hiệu quả; phát huy
trách nhiệm và khuyến khích sự tham gia quản lý rừng và chia sẻ lợi ích của cộng
đồng, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
3. Phát triển dịch vụ môi trường
rừng:
Triển khai xây dựng Đề án thu phí dịch vụ môi trường
rừng; phát triển nguồn thu từ các loại dịch vụ môi trường rừng phù hợp với quy
định của pháp luật, đặc biệt là dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng; giảm
phát thải khí nhà kính, hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững,
tăng trưởng xanh; sử dụng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng để đầu tư cho bảo
vệ, phát triển bền vững tài nguyên rừng; đảm bảo chia sẻ công bằng lợi ích với
cộng đồng người dân địa phương.
4. Phát triển du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí:
- Hướng dẫn các các tổ chức, doanh nghiệp, hộ nhận
khoán thực hiện Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; đánh giá tác động,
có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu những tác động tiêu cực của hoạt
động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí đối với công tác quản lý rừng, bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng và phát triển kinh tế -
xã hội.
- Phát triển các mô hình du lịch sinh thái rừng gắn
với các loại hình du lịch điện gió, du lịch cộng đồng đối với đồng bào dân tộc,
người dân sống trong và gần rừng.
- Phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch đặc
trưng, đặc sắc gắn với giá trị cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng thể hiện
được tính kết nối vùng, liên vùng tạo nên các sản phẩm, hoạt động, thương hiệu
du lịch gắn với văn hóa truyền thống địa phương, vùng địa lý.
- Phát triển chiến lược quảng bá, tiếp thị, các
kênh truyền thông giới thiệu và phản hồi về các hoạt động du lịch sinh thái; sử
dụng mạng xã hội và trang thông tin điện tử và tổ chức các sự kiện (hội thảo,
hội nghị, hội chợ, triển lãm ảnh,...) để đưa thông tin đến du khách trong
nước và quốc tế.
- Thu hút các nguồn lực trong xã hội tham gia phát
triển bền vững du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng;
hỗ trợ tạo việc làm, nâng cao sinh kế thông qua việc sử dụng lao động địa
phương. Trong đó hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có tổ chức hoạt động du lịch tại
các khu vực, vùng liền kề hoặc các vùng giáp ranh với các đơn vị tổ chức các
khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng.
5. Phát triển nguồn nhân lực:
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ ngành lâm nghiệp chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng một số cán bộ có trình
độ chuyên sâu, chuyên gia đầu ngành trong lâm nghiệp.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về cơ chế, chính sách:
- Triển khai phát triển ngành lâm nghiệp bám sát
quy hoạch tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1598/QĐ-TTg ngày 08/12/2023 về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 136-KH/TU ngày
04/6/2024 thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp
tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu nhằm nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của cấp ủy,
chính quyền, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đội ngũ cán bộ, đảng
viên và nhân dân về công tác quản lý bảo vệ và Phát triển rừng.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Luật Lâm nghiệp
2017, các văn bản hướng dẫn thi hành và các cơ chế, chính sách hiện hành. Tăng
cường triển khai và rà soát, đánh giá các khó khăn, vướng mắc, bất cập liên
quan đến việc thực hiện các quy định, chính sách hiện hành; triển khai cơ chế,
chính sách về chi trả dịch vụ môi trường rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và phục
hồi các hệ sinh thái rừng; tập trung triển khai chính sách liên quan đến dịch vụ
hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất
rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh.
- Triển khai và kịp thời rà soát, góp ý hoàn thiện
các quy định, hướng dẫn về quản lý, khai thác, sử dụng, phát triển và bảo tồn
các loài lâm sản ngoài gỗ trong tự nhiên theo hướng bền vững; triển khai các
quy định về nuôi trồng, phát triển các loài cây trồng, vật nuôi trong môi trường
rừng theo mô hình nông, lâm, ngư kết hợp.
- Triển khai các quy định, chính sách trong việc
phát triển hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các loại rừng
đảm bảo khả thi, huy động được các nguồn lực xã hội hóa, nhưng không làm thay đổi
mục tiêu, chức năng chính của rừng; triển khai chính sách đầu tư phát triển sản
xuất lâm nghiệp gắn với việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, ưu đãi đầu
tư, bảo vệ và phát triển rừng gắn với giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới
ở các khu vực có rừng.
2. Về quản lý rừng và phát
triển vùng nguyên liệu:
- Quản lý bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có
5.598,94 ha ha (Diện tích rừng trong quy hoạch 03 loại rừng: 4.619,17 ha và
diện tích rừng ngoài quy hoạch cho 03 loại rừng: 979,77 ha).
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 419/QĐ-UBND
ngày 21/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Phương án quản lý bền
vững rừng đặc dụng, phòng hộ ven biển Bạc Liêu, giai đoạn năm 2021 - 2030.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số
94/KH-UBND ngày 12/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về trồng cây xanh trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện “Đề án trồng một tỷ cây
xanh” của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 156/KH-UBND ngày 15/10/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Thực hiện Đề án “Bảo vệ và phát triển rừng
vùng ven biển nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và thúc đẩy tăng trưởng xanh
giai đoạn 2021 -2030” trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Khoán bảo vệ rừng phòng hộ ven biển với diện tích
khoảng 3.000 ha, hỗ trợ cho công tác khoán bảo vệ rừng là 750.000 đồng/ha/năm
theo Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ về một số chính
sách đầu tư trong lâm nghiệp và theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
- Khoán ổn định rừng và đất rừng phòng hộ ven biển
cho các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện, đúng đối tượng, đáp ứng các tiêu chí
để được nhận khoán theo quy định tại Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày
27/12/2016 của Chính phủ quy định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước
trong các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước.
- Tập trung đầu tư phát triển trồng phòng hộ ven biển
để thiết lập đai rừng chống sạt lở, chắn sóng, chắn gió, lấn biển, chắn cát
bay, bảo vệ môi trường, bảo vệ công trình dân sinh và bảo vệ sản xuất của người
dân trong điều kiện biến đổi khí hậu.
- Phát triển nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến lâm
sản: tập trung phát triển trồng cây phân tán, chú trọng trồng các loài cây gỗ lớn,
cây đa tác dụng, cây có giá trị kinh tế cao, cây nguy cấp, quý hiếm; cải tạo,
nâng chất lượng rừng; tăng cường trồng bổ sung vào rừng phòng hộ, góp phần nâng
chất lượng, giá trị và tác dụng rừng, đồng thời góp phần đảm bảo nguồn nguyên
liệu cho chế biến lâm sản; áp dụng các biện pháp thâm canh, kỹ thuật lâm sinh mới
vào trồng, chăm sóc, khai thác rừng và cây phân tán.
- Lồng ghép triển khai các dự án, phương án, kế hoạch
trồng rừng, trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh, nhằm tăng diện tích, trữ lượng
rừng và cây phân tán, góp phần gia tăng nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến lâm
sản.
- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất như: Tổ
hợp tác, hợp tác xã, liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp với chủ rừng
trong việc trồng, khai thác, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm lâm sản.
3. Về khoa học và công nghệ:
- Tăng cường công tác Quản lý chất lượng giống cây
lâm nghiệp theo chuỗi hành trình giống, đặc biệt nguồn giống tự sản xuất trong
nhân dân phục vụ trồng rừng trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu khoa học,
công nghệ về chọn tạo giống cây lâm nghiệp, nhất là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
sinh học (lai tạo giống bằng giâm hom, nuôi cấy mô) để tạo ra giống tốt,
phù hợp với điều kiện của từng địa phương trong tỉnh.
- Xây dựng hệ thống vườn ươm, vườn giâm hom, các
khu rừng giống đảm bảo cung cấp giống đầy đủ cho công tác trồng rừng.
- Nghiên cứu trồng thử nghiệm một số loài cây bản địa
có năng suất cao, cây đa tác dụng để vừa có tác dụng phòng hộ, vừa tạo ra nguồn
thu nhập cho nông dân. Tuyển chọn các loài cây thích hợp trong các mô hình tôm
- rừng; rừng - tôm.
- Xây dựng chương trình phổ cập kỹ thuật lâm sinh (kỹ
thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng, làm giàu rừng,...)
cho những người trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất lâm nghiệp.
- Tăng cường tập huấn kỹ thuật trồng rừng, nuôi trồng
thủy sản kết hợp, xây dựng mô hình trình diễn lâm - ngư kết hợp, tôm - rừng;
phòng trừ sâu bệnh hại rừng, dịch hại tôm, của, cá,... cho nông dân, nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng.
- Thường xuyên tập huấn phần mềm ứng dụng công nghệ
thông tin (GIS, Mapinfo, Envi, MapSource...) cho cán bộ Kiểm lâm và lực
lượng chuyên trách bảo vệ rừng để phục vụ công tác quản lý bảo vệ và phát triển
rừng trên địa bàn toàn tỉnh. Sử dụng phần mềm theo dõi diễn biến tài nguyên rừng
(FRMS) vào trong công tác theo dõi diễn biến rừng hàng năm.
- Đổi mới cơ chế, hình thức và phương pháp khuyến
lâm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ vào sản xuất,
phát triển công tác khuyến lâm.
- Tận dụng khả năng tái sinh tự nhiên để tiến hành
khoanh nuôi phục hồi rừng (đặc biệt là đối tượng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng)
nhằm tiết kiệm đầu tư và phát huy nhanh tác dụng phòng hộ của rừng.
4. Về tổ chức sản xuất:
- Tổng kết các mô hình phát triển kinh tế lâm, ngư
kết hợp (70% diện tích phát triển rừng, 30% diện tích kênh bờ chu vi nuôi thủy
sản) để nhân rộng các mô hình phù hợp với tiềm năng, lợi thế của rừng phòng
hộ ven biển.
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả rừng giống Đước
chuyển hóa từ rừng trồng phòng hộ ven biển Đông tại xã Vĩnh Thịnh, huyện Hòa
Bình và xã Long Điền Đông, huyện Đông Hải với diện tích 20,7 ha. Rừng giống Mắm
biển chuyển hóa từ rừng tự nhiên rừng phòng hộ ven biển Đông tại xã Hiệp Thành,
thành phố Bạc Liêu với diện tích 10 ha.
- Xây dựng và phát triển các mô hình lâm, ngư kết hợp
trong các hệ sinh thái rừng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ hấp thụ
các bon; các mô hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, kết hợp với phát
triển các sản phẩm đặc sản địa phương nhằm phát huy các giá trị văn hóa đặc
trưng của mỗi địa phương.
- Thực hiện tốt các hướng dẫn kỹ thuật sản xuất,
canh tác nông, lâm, ngư kết hợp đa dạng, hiệu quả, bảo đảm phát thải thấp,
không gây mất rừng và ô nhiễm môi trường, đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất; sản
xuất đúng kỹ thuật, đáp ứng các yêu cầu của thị trường.
- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động của các chủ rừng; tổ chức giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng theo quy
định của pháp luật lâm nghiệp, nhất là diện tích rừng đang giao cho cá nhân, hộ
gia đình quản lý.
- Đổi mới phương thức quản lý sản xuất, quản lý chất
lượng sản phẩm để người sản xuất, kinh doanh tự chủ động trong việc kiểm soát
chất lượng sản phẩm của mình trước khi đưa ra thị trường. Xã hội hóa các dịch vụ
công về lâm nghiệp nhằm giảm áp lực về biên chế, ngân sách nhà nước, cung cấp
cho xã hội chất lượng dịch vụ tốt nhất. Tổ chức gắn kết cộng đồng địa phương
tham gia và chia sẻ lợi ích trong hoạt động sản xuất lâm nghiệp; thay đổi tư
duy, nhận thức, tập quán kinh doanh, sản xuất lâm nghiệp từ quảng canh sang
thâm canh; phát triển hài hòa giữa phát triển rừng, khai thác lâm sản và sản xuất,
kinh doanh dưới tán rừng để duy trì và phát triển sinh kế bền vững cho người
dân vùng rừng và ven rừng.
5. Du lịch sinh thái sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ven biển:
- Khu du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng và
phòng hộ trở thành 01 trong những trung tâm du lịch sinh thái thông minh của
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long,
- Thu hút thêm ít nhất 03 nhà đầu tư là tổ chức
thuê môi trường rừng để phát triển du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng và
phòng hộ.
- Thu hút thêm ít nhất 100 hộ gia đình nhận khoán bảo
vệ rừng tham gia du lịch cộng đồng trong rừng phòng hộ.
- Thu hút 2 triệu lượt khách, tổng doanh thu du lịch
đạt 3.000 tỷ đồng.
- Tạo thêm việc làm cho trên 3.000 người (kể cả trực
tiếp và gián tiếp).
- Phấn đấu đạt 500 triệu đồng/năm nguồn thu từ cho
thuê môi trường rừng để tăng tỷ lệ tự chủ tài chính và phục vụ trực tiếp cho
các hoạt động bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Có 01 khu du lịch cấp tỉnh được công nhận và nằm
trong danh mục các khu vực có tiềm năng phát triển du lịch quốc gia.
6. Về đào tạo, tập huấn, tuyên
truyền và nâng cao năng lực:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật
và quán triệt các nội dung của Kế hoạch thực hiện đến toàn thể viên chức của
đơn vị, cá nhân có liên quan; cộng đồng dân cư, hộ gia đình, và các hộ nhận
khoán bảo vệ rừng về quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ dịch vụ môi trường
rừng nhằm thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả.
- Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực cho lực lượng
bảo vệ rừng chuyên trách trong kiểm tra, quản lý, bảo vệ rừng; sử dụng hiệu quả
nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng, về lĩnh vực du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí, hướng tới lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách trở thành hướng dẫn viên
du lịch trong môi trường rừng.
- Xây dựng các tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn kỹ
thuật về trồng rừng, phục hồi rừng, bảo vệ rừng. Tổ chức tập huấn, phổ biến
giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng dân cư sinh
sống trong rừng, ven rừng.
7. Tăng cường hợp tác và hội nhập
quốc tế:
- Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế, đẩy mạnh
việc thu hút nguồn vốn đầu tư ODA, thu hút FDI; các chương trình, kế hoạch tăng
cường và mở rộng hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới, các tổ chức
quốc tế, các tổ chức phi chính phủ để tranh thủ, thu hút nguồn vốn phục vụ cho
các mục tiêu quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững, nhất là các dự án trồng
rừng ở bãi bồi ven biển.
- Tổ chức triển khai hiệu quả các thỏa thuận liên
quan đến trao đổi, chuyển nhượng kết quả giảm phát thải từ rừng, từng bước đảm
bảo các điều kiện để hình thành thị trường các bon rừng.
- Thúc đẩy thực hiện thu dịch vụ môi trường rừng,
tiếp cận thị trường các bon rừng quốc tế, nhằm huy động nguồn tài chính cho quản
lý rừng bền vững, bảo tồn và phục hồi rừng, hỗ trợ nâng cao thu nhập và ổn định
cuộc sống của cộng đồng dân cư địa phương.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ, Bộ, Ngành
Trung ương và các tổ chức quốc tế đầu tư cho công tác bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, trách nhiệm các
thoả thuận đa phương, các cam kết quốc tế liên quan đến lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
- Chủ động mở rộng hợp tác quốc tế, tăng cường các
hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; chủ động thích ứng với những
rào cản kỹ thuật, quy định pháp lý của các thị trường nhập khẩu.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG ƯU TIÊN
Xây dựng dự án hỗ trợ, thực hiện Kế hoạch, trong đó
ưu tiên các chương trình, hoạt động:
1. Triển khai các hoạt động về dịch vụ hấp thụ và
lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và
suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh; dịch vụ bảo vệ, duy
trì cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng cho kinh
doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định.
2. Phát triển thương hiệu sản phẩm; giới thiệu
thông tin về chính sách, khoa học, kỹ thuật, thị trường lâm sản, du lịch và các
dịch vụ môi trường rừng.
3. Bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng.
4. Bảo tồn, phát triển, khai thác, chế biến, thương
mại bền vững lâm sản gắn với văn hóa của cộng đồng địa phương.
5. Phát triển các mô hình tổ chức sản xuất theo chuỗi
giá trị trong lâm nghiệp, mô hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp bền vững,
hiệu quả.
6. Thu hút các nguồn lực đầu tư của các thành phần
kinh tế tham gia các dự án phát triển bền vững các hệ sinh thái rừng, phát triển
các mô hình nông, lâm, ngư kết hợp và thuê môi trường rừng để phát triển du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thông qua lồng
ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp
bền vững và các Chương trình, đề án, dự án, kế hoạch khác; nguồn ngân sách nhà
nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, chỉ thường xuyên) theo phân cấp
ngân sách Nhà nước hiện hành.
2. Nguồn xã hội hóa; nguồn vốn tự có, huy động hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư theo quy định của pháp luật.
Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Kế
hoạch phải đảm bảo minh bạch, đúng quy định của pháp luật hiện hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Là cơ quan thường trực thực hiện và chủ trì phối
hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; chủ động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm
vụ của Kế hoạch với các kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, kế
hoạch thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các chương
trình, đề án, dự án có liên quan.
- Thực hiện các nhiệm vụ triển khai thực hiện kế hoạch
đảm bảo hiệu quả, khả thi, đúng mục tiêu của Kế hoạch và theo quy định, tổng hợp
kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước được giao hằng năm, gửi Sở Tài chính
để trình cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Tổ chức hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, kiểm tra,
sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện định kỳ 5 năm và khi kết thúc giai
đoạn thực hiện Kế hoạch này; kịp thời đề xuất, kiến nghị trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, điều chỉnh Kế hoạch
này, bổ sung các dự án, nhiệm vụ ưu tiên phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, địa
phương triển khai các quy định, hướng dẫn kỹ thuật, quy trình, quy chuẩn, tiêu
chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cân đối vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch
theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định liên quan.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đưa các chương trình, hoạt động ưu tiên của Kế hoạch này vào danh mục ưu tiên
được sử dụng vốn tài trợ, vốn vay quốc tế.
3. Sở Tài chính:
Trên cơ sở dự toán của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các Sở, Ban, Ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
nguồn vốn chi thường xuyên (kinh phí sự nghiệp) để thực hiện Kế hoạch
này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định liên quan.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất rừng, cho
thuê đất rừng và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng từng loại đất
lâm nghiệp, đối tượng được pháp luật cho phép để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát
triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp và các quy định có liên
quan.
5. Sở Công Thương:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các Sở, Ngành tỉnh liên quan và địa phương tổ chức sản xuất theo chuỗi
giá trị có sự liên kết giữa tổ chức, cá nhân trồng rừng với doanh nghiệp chế biến
và tiêu thụ các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ; xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu, phát triển thị trường và giải quyết các tranh chấp thương mại, các
rào cản kỹ thuật trong quá trình xuất nhập khẩu đối với các sản phẩm từ gỗ và
lâm sản ngoài gỗ; hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm gỗ và
lâm sản ngoài gỗ thông qua việc điều tra và xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại,
chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định pháp luật.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các Sở, Ngành tỉnh có liên quan và địa phương xây dựng chiến lược tiếp thị
để quảng bá các hoạt động du lịch sinh thái và trải nghiệm du lịch trong rừng
trên địa tỉnh.
- Hỗ trợ các địa phương xây dựng và phát triển các
sản phẩm du lịch có nguồn gốc từ rừng gắn với nét văn hóa của người dân địa
phương.
7. Ban Dân tộc và Tôn giáo:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các Sở, Ngành tỉnh có liên quan, địa phương bố trí lồng ghép các nguồn
lực từ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và các chương trình, đề án, dự án có liên quan để thực hiện
các nội dung của Kế hoạch này.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các Sở, Ngành tỉnh có liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo (Đài truyền thanh và hệ thống
thông tin cơ sở) tổ chức thông tin, tuyên truyền Kế hoạch này; thường xuyên
kiểm tra và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
9. Các Sở, Ngành tỉnh có liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương tổ chức thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai Kế hoạch
này; căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, xem xét ban hành hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư và khuyến
khích đầu tư theo thẩm quyền và quy định của pháp luật đảm bảo hiệu quả, khả
thi, đúng mục tiêu của Kế hoạch này; lồng ghép thực hiện có hiệu quả các cơ chế,
chính sách đang thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
đối với các cấp, các ngành và Nhân dân về vai trò của việc phát triển, quản lý
sử dụng bền vững các giá trị của hệ sinh thái rừng; phổ biến, khuyến khích người
dân, các thành phần kinh tế tại địa phương tham gia thực hiện.
- Trên cơ sở các chương trình, hoạt động ưu tiên của
Kế hoạch này, tổ chức xây dựng các chương trình, dự án, kế hoạch cụ thể, phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương để tổ chức triển khai thực hiện.
- Tổng kết đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện hằng
năm, sơ kết 3-5 năm và tổng kết Kế hoạch (trước ngày 15 tháng 12); báo
cáo kết quả, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên quan phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị, địa phương hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề chưa phù hợp cần điều chỉnh, bổ
sung thì các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp báo cáo, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ
đạo xử lý./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Cục Kiểm lâm;
- Các Sở, Ban, Ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- PCVP (đ/c Vĩ);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT (Trạng16).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|