Kế hoạch 299/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Số hiệu 299/KH-UBND
Ngày ban hành 10/09/2024
Ngày có hiệu lực 10/09/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Võ Văn Phi
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 299/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 10 tháng 9 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

Thực hiện Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Đề án);

Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong Đề án phù hợp với tình hình thực tế, thế mạnh của địa phương nhằm phát huy tối đa giá trị của hệ sinh thái rừng cả về kinh tế, xã hội, môi trường, trên cơ sở phát triển kinh tế lâm nghiệp theo hướng bền vững, đa mục đích, đa giá trị, sử dụng bền vững tài nguyên rừng.

2. Yêu cầu

- Phát triển đa dụng hệ sinh thái rừng đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật; khuyến khích các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia đầu tư, khai thác và chia sẻ lợi ích từ các giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên cơ sở hài hòa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của chủ rừng, tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia đầu tư phát triển, khai thác giá trị đa dụng hệ sinh thái rừng.

- Phát huy tiềm năng, thế mạnh về giá trị đa dụng hệ sinh thái ròng của địa phương trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng; đảm bảo phù hợp với quy luật phát triển tự nhiên về môi trường, sinh thái, xã hội và các quy định hiện hành.

- Khai thác giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên cơ sở không làm suy thoái tài nguyên rừng, suy giảm chức năng phòng hộ và đa dạng sinh học của khu rừng.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục xây dựng ngành lâm nghiệp trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật theo hướng hiện đại, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, phát huy đối đa giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; liên kết theo chuỗi từ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản; thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững giá trị của rừng theo định hướng quy hoạch lâm nghiệp; huy động tối đa nguồn lực xã hội, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào hoạt động lâm nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại vào công tác bảo vệ rừng, phát triển rừng. Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, giảm phát thải khí nhà kính, nâng cao trữ lượng các-bon từ rừng, cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ môi trường rừng, tạo việc làm và thu nhập cho người dân, giữ vững quốc phòng, an ninh và xây dựng nông thôn mới.

2. Mục tiêu cụ thể

- Nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm lâm nghiệp và dịch vụ, chế biến gỗ, du lịch sinh thái, dịch vụ môi trường rừng, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu; tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp bình quân 1,5%/năm;

- Phát triển nguồn nguyên liệu từ rừng trồng trong tỉnh, đáp ứng tối thiểu 28% nhu cầu nguyên liệu cho chế biến gỗ và lâm sản xuất khẩu, tiến tới giảm dần nguyên liệu nhập khẩu, đảm bảo tính hợp pháp của gỗ nguyên liệu. Giá trị xuất khẩu lâm sản đạt khoảng 2,5 tỷ USD vào năm 2025 và đạt khoảng 2,8 tỷ USD vào năm 2030.

- Tỷ lệ che phủ rừng tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 duy trì đạt 28,34%; đến năm 2030 đạt 27,4%

- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, duy trì phát triển bền vững các hệ sinh thái rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao chức năng phòng hộ của rừng, cung ứng dịch vụ môi trường rừng, phát huy tác dụng của rừng để phát triển bền vững và ứng phó biến đổi khí hậu;

- Thực hiện mở rộng thu tiền của các dịch vụ môi trường theo quy định nhằm tăng nguồn thu, giảm chi ngân sách, tạo nguồn tài chính cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rùng. Quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng; triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các - bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rùng và suy thoái rùng; phấn đấu đến năm 2025 thu tiền dịch vụ môi trường rừng bình quân đạt 45 tỷ đồng/năm và đến năm 2030 đạt bình quân 50 tỷ đồng/năm.

- Triển khai thực hiện đề án du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, đến năm 2025 có 5/5 chủ rừng xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án Du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng; mời gọi các doanh nghiệp liên kết, hợp tác, thuê môi trường rừng để lập dự án đầu tư.

- Góp phần từng bước giảm chi ngân sách cho ngành Lâm nghiệp; tăng nguồn thu hợp pháp cho các chủ rừng, từng bước hướng tới cơ chế tự chủ tài chính và sử dụng nguồn thu để đầu tư lại cho hoạt động quản lý, bảo vệ rừng; ổn định đời sống của trên 8.000 hộ nhận khoán đất lâm nghiệp, tiếp tục duy trì, ổn định việc làm cho người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp chế biến và thương mại lâm sản.

III. NHIỆM VỤ

1. Phát triển nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ

- Xây dựng chuỗi liên kết trồng rừng giữa Công ty chế biến gỗ với các chủ rừng để đẩy nhanh việc hình thành chuỗi giá trị sản phẩm, chủ động nguồn nguyên liệu và đảm bảo cung ứng, nâng diện tích gỗ rừng trồng có chứng chỉ FSC, truy xuất nguồn gốc nguyên liệu hợp pháp cho sản xuất, chế biến, chia sẻ lợi ích, góp phần nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho người trồng rừng, xây dựng thương hiệu ngành gỗ, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế và đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa.

- Từng bước tăng tỷ trọng nguồn cung nguyên liệu gỗ hợp pháp từ rừng trồng trong nước cho ngành chế biến gỗ và lâm sản; gỗ rừng trồng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững hoặc cấp mã số vùng trồng, phù hợp với yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.

- Duy trì và mở rộng diện tích rừng trồng sản xuất kinh doanh gỗ lớn hiện có gắn với chứng chỉ quản lý rừng bền vững, đồng thời tiếp tục chuyển hóa từ rừng trồng kinh doanh gỗ nhỏ sang rừng trồng kinh doanh gỗ lớn tại Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp La Ngà và Ban quản lý rừng phòng hộ Xuân Lộc.

- Xây dựng Khu lâm nghiệp công nghiệp công nghệ cao, Khu công nghiệp chuyên ngành chế biến gỗ tại huyện Xuân Lộc với quy mô khoảng 600ha, dự kiến sẽ phát triển thành một Trung tâm đồ gỗ lớn của cả nước theo định hướng phát triển ngành chế biến gỗ của Tỉnh cũng như chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia. Phát triển công nghệ phụ trợ phục vụ ngành công nghiệp chế biến gỗ của tỉnh.

[...]