ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 6623/KH-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 07
tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 133-KH/TU NGÀY 08 THÁNG 7 NĂM
2020 CỦA THÀNH ỦY ĐÀ NẴNG VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 42-CT/TW NGÀY 24
THÁNG 3 NĂM 2020 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
Ngày 09 tháng 7 năm 2020, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 987/QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục
hậu quả thiên tai và ngày 08 tháng 7 năm 2020, Thành ủy Đà Nẵng ban hành Kế hoạch
số 133-KH/TU về triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW; Xét báo cáo, đề xuất
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố tại Công văn số
3141/SNN-CCTL ngày 18 tháng 9 năm 2020, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban
hành kế hoạch thực hiện với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24
tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và Kế hoạch số 133-KH/TU
ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Thành ủy Đà Nẵng về triển khai thực hiện Chỉ thị số
42-CT/TW.
b) Phát huy vai trò của cả hệ thống
chính trị, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động của
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đối với công tác
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
c) Xác định những mục tiêu trước mắt,
lâu dài, những nhiệm vụ cụ thể, trọng tâm nhằm đảm bảo công tác phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn thành phố được triển khai hiệu quả.
2. Yêu cầu
a) Việc triển khai thực hiện Quyết định
số 987/QĐ-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số
133-KH/TU ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Thành ủy Đà Nẵng phải được tiến hành đồng
bộ với việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, chương
trình, kế hoạch, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng
giai đoạn của thành phố.
b) Các sở, ban, ngành và UBND các quận,
huyện chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể thuộc phạm vi quản lý, xác định
các nhiệm vụ trọng tâm để triển khai thực hiện, đảm bảo các nhiệm vụ cấp bách
phòng, chống thiên tai phù hợp với khả năng cân đối, huy động nguồn lực của địa
phương, đơn vị.
c) Bố trí nguồn lực, kinh phí đảm bảo
triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch, đồng thời tranh thủ các nguồn
vốn hỗ trợ của Trung ương, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn hợp pháp khác.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo, sự phối hợp của các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị -
xã hội trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai
a) Các sở, ban, ngành và UBND các quận,
huyện phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng và cấp ủy đảng cùng cấp tổ chức nghiên
cứu, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW, Quyết định
số 987/QĐ-TTg và Kế hoạch số 133-KH/TU; quán triệt sâu sắc quan điểm chủ động
phòng ngừa là chính, kết hợp với các biện pháp thích ứng phù hợp, tôn trọng quy
luật tự nhiên, bảo đảm phát triển bền vững.
b) Các sở, ban, ngành và UBND các quận,
huyện, Mặt trận và đoàn thể chính trị - xã hội tổ chức phổ biến quán triệt,
tuyên truyền cho toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao
động về những nội dung cơ bản của Chỉ thị số 42-CT/TW và các văn bản chỉ đạo của
Trung ương, thành phố về công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai; xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, thường xuyên của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội. Đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền theo hướng
đa dạng hóa, phù hợp với từng đối tượng cụ thể; thường xuyên lồng ghép nội dung
tuyên truyền, triển khai các chương trình, kế hoạch vận động đến các tầng lớp
nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trong việc chủ động phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
c) Chú trọng nâng cao kiến thức về
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai cho cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động tại các cơ quan, đơn vị; qua đó, tăng cường tuyên truyền đến người
dân về những kỹ năng nhận biết thiên tai và cách thức ứng phó.
d) Xác định rõ trách nhiệm, phân
công, phân nhiệm cụ thể, đặc biệt là đối với người đứng đầu các địa phương, cơ
quan, tổ chức, đơn vị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác phòng ngừa,
ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại
chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) gắn với
xây dựng cộng đồng an toàn.
2. Hoàn thiện hệ
thống pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai
a) Rà soát, hoàn thiện hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục
hậu quả thiên tai phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố và đảm bảo các
quy định, đảm bảo sự thống nhất, phù hợp, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, khả
thi, thuận lợi cho việc thực hiện các nhiệm vụ phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu
quả thiên tai trên địa bàn.
b) Hoàn thiện cơ chế, thể chế nhằm
tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong công tác chỉ đạo, chỉ huy, điều hành phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; nghiên cứu chính sách hỗ trợ cho lực
lượng làm công tác này.
c) Xác định yêu cầu phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai là một trong những điều kiện quan trọng trong
việc nghiên cứu xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội; theo đó, lồng ghép nhiệm vụ này vào quy hoạch, kế hoạch, chiến lược
phát triển của thành phố và các ngành theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế tối
đa việc gia tăng rủi ro thiên tai trong quy hoạch, phát triển các ngành, lĩnh vực
trên địa bàn thành phố.
d) Tích hợp các nội dung của Kế hoạch
này vào các chương trình thực hiện Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường”
giai đoạn 2021-2030, hướng đến thành phố sinh thái, Chương trình hành động về
thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, Kế hoạch Phòng, chống thiên
tai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Đề án “Xây dựng thành phố Đà Nẵng an toàn
trong thiên tai”, “Đề án xây dựng thành phố thông minh” theo tinh thần Nghị quyết
số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII) về xây dựng và phát triển thành phố Đà
Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 để triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu
quả.
đ) Tiếp tục đầu tư xây dựng, củng cố
hệ thống đê, kè chống sạt lở bờ sông, bờ biển; bảo đảm an toàn các hồ chứa nước,
phát triển thủy lợi; tổ chức rà soát, có phương án, giải pháp hỗ trợ di dời, ổn
định đời sống dân cư vùng có nguy cơ xảy ra thiên tai.
3. Nâng cao năng
lực dự báo, cảnh báo thiên tai, bảo đảm kịp thời, độ tin cậy cao
a) Nâng cao năng lực cảnh báo, dự báo
khí tượng thủy văn, hệ thống theo dõi, giám sát thiên tai nhằm cung cấp kịp thời,
chính xác diễn biến và dự báo xu hướng, mức độ thiên tai cho các cấp, các ngành
và cộng đồng dân cư để chủ động phòng tránh, ứng phó hiệu quả, giảm thiểu thiệt
hại. Tăng cường rà soát, cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng, dự
báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước.
b) Rà soát, cập nhật bản đồ vùng nguy
cơ rủi ro thiên tai thường niên như bão, lũ, xâm nhập mặn, sóng thần... có tính
đến biến đổi khí hậu, nước biển dâng; đồng thời, xây dựng hệ thống quan trắc,
giám sát, cảnh báo sớm thiên tai tại những khu vực thường xuyên xảy ra thiên
tai khẩn cấp. Hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên lạc, đảm bảo tính ổn định,
thông suốt, đặc biệt trước, trong và sau thời điểm xảy ra thiên tai.
c) Tăng cường triển khai các hệ thống,
ứng dụng thông minh để nâng cao năng lực giám sát, cảnh báo, dự báo, phòng chống
thiên tai. Triển khai hiệu quả Dự án xây dựng Trung tâm tích hợp kiểm soát khả
năng phục hồi đô thị xanh và thông minh từ nguồn vốn hỗ trợ chính thức không
hoàn lại (ODA) của Tổ chức hợp tác quốc tế KOICA Hàn Quốc; tham mưu triển khai
hiệu quả Đề án xây dựng thành phố thông minh; triển khai sử dụng hiệu quả ứng dụng
di động “phòng, chống thiên tai” của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai.
4. Huy động và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục
hậu quả thiên tai
a) Đa dạng hóa việc huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu
quả thiên tai theo phân cấp, đúng mục đích, thẩm quyền theo quy định. Bố trí
nguồn ngân sách hợp lý, kết hợp xã hội hóa các nguồn lực hợp pháp trong và
ngoài nước để chủ động công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai, nhất là các thiên tai phổ biến như bão mạnh, lũ lớn, lũ quét, sạt lở đất,
xâm nhập mặn... Kết hợp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước với nguồn
vốn ODA để thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn thành phố.
b) Quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống
thiên tai đảm bảo hiệu quả, kịp thời, đúng mục đích, công bằng, công khai và
minh bạch. Tích cực vận động, tăng cường và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế,
tranh thủ các nguồn lực từ Trung ương, cộng đồng quốc tế, doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân... để thực hiện các dự án phòng, chống thiên tai trên địa hàn.
c) Cân đối ngân sách hằng năm để xây
dựng, sửa chữa, củng cố đê, kè, kênh mương, hồ chứa thủy lợi, phòng chống sạt lở
bờ sông, bờ biển... Thực hiện tốt kế hoạch di dời dân cư vùng thiên tai gắn với
hỗ trợ sinh kế bền vững cho người dân. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang
thiết bị của các cơ quan tham mưu, phục vụ, trực tiếp chỉ đạo điều hành nhiệm vụ
ứng phó thiên tai các cấp. Bố trí đủ nguồn lực phục vụ công tác điều tra cơ bản,
xây dựng phương án, kế hoạch phòng chống thiên tai và ứng dụng, chuyển giao
khoa học, công nghệ trong phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Có
cơ chế chính sách nguồn vốn dự trữ hàng hóa thiết yếu, bố trí kinh phí từ ngân
sách để bố trí cho doanh nghiệp dự trữ hàng hóa, lương thực thiết yếu hàng năm
hoặc theo giai đoạn.
d) Rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên để
xây dựng kế hoạch đầu tư nâng cao khả năng chống chịu và hạn chế rủi ro thiên
tai đối với hệ thống kết cấu hạ tầng thành phố; nhất là khả năng chống chịu với
các thiên tai phổ biến như bão mạnh, lũ lớn, xói lở, sạt lở, xâm nhập mặn...
5. Nâng cao vai
trò, năng lực quản lý nhà nước trên cơ sở củng cố, kiện toàn lực lượng làm công
tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai các cấp từ thành phố đến
cơ sở
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước về công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo hướng
tập trung, thống nhất, xác định rõ đầu mối chỉ đạo điều hành, chức năng, nhiệm
vụ cụ thể nhằm khắc phục tình trạng phân tán, chồng chéo, hiệu quả chưa cao.
Nghiên cứu nâng tầm hoạt động của cơ quan phòng, chống thiên tai các cấp theo
hướng chuyên trách trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức bộ máy, phát huy vai trò nòng
cốt của lực lượng hiện có, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, đảm bảo năng
lực, trình độ, kỹ năng nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các
ngành đồng bộ từ cấp thành phố đến phường, xã; theo đó, điều chỉnh, bổ sung quy
chế làm việc, nhất là ở cấp cơ sở, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho từng
thành viên để nâng cao hiệu quả công tác tham mưu, chỉ đạo, chỉ huy điều hành
thực hiện nhiệm vụ.
b) Củng cố, nâng cao năng lực, đầu tư
hoàn thiện cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị cần thiết cho lực lượng
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; xây dựng lực lượng xung
kích phòng, chống thiên tai cấp phường, xã vững mạnh để phối hợp với các lực lượng
chức năng trong thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn,
cứu hộ.
c) Ban hành và thực hiện có hiệu quả
cơ chế phối hợp giữa các lực lượng chuyên trách, quân đội, công an, Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức quần chúng trong việc tham
gia xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án, kịch bản phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm tính khả thi, thiết thực, phù hợp với
thực tiễn.
6. Thúc đẩy hợp
tác quốc tế gắn với chuyển giao, ứng dụng, phát triển khoa học công nghệ trong
công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai
a) Xác định phát triển khoa học công
nghệ là nhiệm vụ, giải pháp then chốt và hiệu quả trong công tác phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
b) Thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu
khoa học, ứng dụng các giải pháp, công nghệ phục vụ công tác phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Tiếp tục khuyến khích các doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức nghiên cứu đầu tư phát triển khoa học công nghệ, hợp tác công -
tư; tập trung ứng dụng công nghệ viễn thám, tin học, tự động hóa, vật liệu mới
trong quản lý, khai thác, vận hành cơ sở dữ liệu, công cụ hỗ trợ trong công tác
chỉ đạo, điều hành.
7. Phát huy mạnh
mẽ vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội,
các hội quần chúng thành phố và nhân dân trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc
phục hậu quả thiên tai
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các đoàn thể chính trị - xã hội và các hội quần chúng thành phố phát huy vai trò
tập hợp lực lượng, đặc biệt là lực lượng xung kích tại cơ sở, đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến các chủ trương của Trung ương, thành phố nhằm nâng cao nhận thức,
kiến thức, kỹ năng, tính chủ động cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân
dân trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
b) Xây dựng kế hoạch, phương án phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trong tổ chức của mình. Huy động và
phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ. Phối hợp với các cơ quan truyền thông để giới
thiệu, nhân rộng các mô hình hay, cách làm mới, gương điển hình trong công tác
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
(Nội dung chi tiết các hoạt động theo
Phụ lục đính kèm).
III. KINH PHÍ VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
a) Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách thành phố, nguồn vốn đầu
tư công, dự phòng ngân sách theo phân cấp, kinh phí tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương lồng ghép các chương trình, dự án khác thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai, Quỹ Phòng, chống thiên tai và các nguồn hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
b) Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí cho công tác thực hiện Kế hoạch thực hiện đúng quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành và
Chủ tịch UBND các quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động triển
khai thực hiện Kế hoạch này. Căn cứ vào tình hình thực tế của các sở, ban,
ngành, địa phương để ban hành Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Kế hoạch đảm
bảo việc triển khai thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; trước
ngày 15/12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương về
Phòng, chống thiên tai, các địa phương, đơn vị lập và gửi báo cáo kết quả triển
khai việc thực hiện Kế hoạch này về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn thành phố để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống
thiên tai và UBND thành phố.
b) Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn thành phố hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành,
địa phương trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế
hoạch.
UBND thành phố yêu cầu Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch
này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố để tổng hợp,
báo cáo đề xuất UBND thành phố xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo TW về PCTT (b/c);
- Bộ NN và PTNT (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Tp;
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể;
- UBND các quận, huyện;
- BCH PCTT và TKCN Tp;
- Cổng Thông tin điện tử Tp;
- Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Đà Nẵng;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Đà Nẵng;
- Lưu: VT, SNN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Kỳ Minh
|
TT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Kết quả
|
Thời gian hoàn
thành
|
I
|
Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo, sự phối hợp của các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội
trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai
|
1
|
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tổ chức tuyên
truyền nội dung Chỉ thị số 42-CT/TW, Quyết định số 987/QĐ-TTg, Kế hoạch số
133-KH/TU và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, thành phố về công tác phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
|
Các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường; các
hội, đoàn thể.
|
|
Các văn bản chỉ đạo về công tác phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai được tổ chức tuyên truyền đến toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị.
|
Hằng năm.
|
2
|
Kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành; ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm
vụ cụ thể của các thành viên, gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cấp.
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn các cấp, các ngành.
|
Các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường.
|
- Quyết định thành lập Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành.
- Quyết định kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành.
- Quy chế làm việc của Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp.
|
Rà soát hàng năm.
|
3
|
Tổ chức đào tạo tập huấn, tuyên truyền, phổ biến
công tác phòng, chống thiên tai, biến đổi khí hậu.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố;
Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố.
|
Sở Thông tin và Truyền thông thành phố; Hội Chữ
thập đỏ thành phố; Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố; UBND các quận, huyện và các
đơn vị liên quan.
|
Tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền; lớp đào tạo, tập
huấn.
|
Hằng năm.
|
4
|
Hướng dẫn và tổ chức thông tin, tuyên truyền về
phòng, chống thiên tai qua các hệ thống thông tin đại chúng.
|
Sở Thông tin và Truyền thông thành phố.
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn thành phố; UBND các quận, huyện; các cơ quan truyền hình, truyền thanh,
báo chí và các đơn vị liên quan.
|
Văn bản hướng dẫn và các đợt tuyên truyền về
phòng, chống thiên tai.
|
Hằng năm.
|
5
|
Phổ biến kiến thức, kỹ năng về phòng, chống thiên
tai trong nhà trường.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố.
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn thành phố; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố; UBND các quận,
huyện và các đơn vị liên quan.
|
Nội dung kiến thức, kỹ năng phòng, chống thiên
tai được đưa vào chương trình học.
|
Hằng năm.
|
6
|
Tổ chức diễn tập phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng thành phố; Công an thành phố; UBND các quận, huyện.
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn thành phố; các sở, ban, ngành và địa phương liên quan.
|
Các đợt diễn tập phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn.
|
Hằng năm.
|
II
|
Hoàn thiện hệ thống
pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai
|
1
|
Tham mưu UBND thành phố triển khai thực hiện Luật
Phòng, chống thiên tai, Luật Đê điều, Luật Thủy lợi.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố.
|
Các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường.
|
- Các văn bản của UBND thành phố về triển khai thực
hiện Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Đê điều, Luật Thủy lợi.
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về phòng,
chống thiên tai, quản lý đê kè, công trình thủy lợi.
- Các văn bản của UBND thành phố gửi các bộ,
ngành liên quan về điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế,
chính sách về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
|
Hằng năm.
|
2
|
Lồng ghép phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế
hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố; Sở Xây dựng
thành phố; các sở, ngành, UBND các quận, huyện, xã, phường.
|
Các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường.
|
Nội dung phòng, chống thiên tai được xem xét lồng
ghép trong các quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố, ngành, địa phương.
|
|
3
|
Xây dựng và tổ chức triển khai Đề án “Xây dựng Đà
Nẵng - Thành phố môi trường đến năm 2030, hướng đến thành phố sinh thái”.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố.
|
Các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường.
|
Quyết định của UBND thành phố về Đề án “Xây dựng
Đà Nẵng - Thành phố môi trường đến năm 2030, hướng đến thành phố sinh thái”.
|
Năm 2020- 2025.
|
4
|
Xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch ứng phó với
biến đổi khí hậu thành phố giai đoạn 2021-2030.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố.
|
Các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường.
|
Kế hoạch của UBND thành phố về ứng phó với biến đổi
khí hậu thành phố giai đoạn 2021-2030.
|
Năm 2020- 2025.
|
5
|
Tham mưu xây dựng Đề án “Xây dựng thành phố Đà Nẵng
an toàn trong thiên tai”.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố.
|
Các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường.
|
Quyết định của UBND thành phố về xây dựng Đề án
“Xây dựng thành phố Đà Nẵng an toàn trong thiên tai”.
|
Năm 2020-2021
|
6
|
Kế hoạch Phòng, chống thiên tai giai đoạn
2021-2025.
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn các cấp, các ngành.
|
Các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường.
|
Kế hoạch Phòng, chống thiên tai được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
|
Năm 2021 và được rà soát hằng năm.
|
7
|
Phương án phòng, chống và khắc phục hậu quả ứng với
một số kịch bản thiên tai.
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn các cấp, các ngành.
|
Các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường.
|
Phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
|
Hằng năm.
|
8
|
Đầu tư xây dựng, củng cố hệ thống đê, kè chống sạt
lở bờ sông, bờ biển; bảo đảm an toàn các hồ chứa nước, phát triển thủy lợi.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố;
Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi
Đà Nẵng; các Ban Quản lý dự án.
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các quận,
huyện.
|
Công trình đê, kè, phòng, chống sạt lở được xây dựng,
tu bổ, nâng cấp.
|
Hằng năm.
|
9
|
Rà soát, có phương án, giải pháp hỗ trợ di dời, ổn
định đời sống dân cư vùng có nguy cơ xảy ra thiên tai.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố;
Sở Xây dựng thành phố.
|
UBND huyện Hòa Vang; UBND các quận và các đơn vị
liên quan.
|
Dân cư được bố trí, di dời.
|
|
10
|
Xử lý công trình, vật cản gây cản trở dòng chảy tự
nhiên, thoát lũ trên sông.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố; Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố; UBND các quận, huyện, xã, phường.
|
Sở Xây dựng thành phố; Sở Giao thông vận tải
thành phố; và các đơn vị liên quan.
|
Công trình vi phạm được xử lý.
|
|
11
|
Chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi, ứng dụng
khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với thiên tai; trồng, bảo
vệ và phục hồi rừng phòng hộ.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố.
|
Sở Khoa học và Công nghệ thành phố; UBND các quận,
huyện và các đơn vị liên quan.
|
- Giống cây trồng vật nuôi được chuyển đổi phù hợp
với tình hình thời tiết của địa phương; ứng dụng khoa học công nghệ trong sản
xuất nông nghiệp.
- Rừng phòng hộ được trồng và bảo vệ, phục hồi.
|
Hằng năm.
|
III
|
Nâng cao năng lực dự
báo, cảnh báo thiên tai, bảo đảm kịp thời, độ tin cậy cao
|
1
|
Lắp đặt, xây dựng hệ thống giám sát, quan trắc chuyên
dùng phục vụ phòng chống thiên tai (tự động quan trắc mưa, mực nước, thiết bị
giám sát, cảnh báo ở các khu vực thường xuyên bị ngập sâu...).
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố; Sở Kế hoạch
và Đầu tư; UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan.
|
Hệ thống giám sát, quan trắc chuyên dùng được lắp
đặt, xây dựng.
|
Hằng năm.
|
2
|
Tổ chức cắm biển cảnh báo tại các khu vực có nguy
cơ xảy ra sạt lở.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố;
UBND các quận, huyện.
|
Sở Giao thông vận tải thành phố; các xã, phường
và các đơn vị liên quan.
|
Các khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở được cắm biển
cảnh báo.
|
Hằng năm.
|
3
|
Xây dựng, cập nhật bản đồ vùng nguy cơ rủi ro
thiên tai như bão, lũ, xâm nhập mặn, sóng thần... có tính đến biến đổi khí hậu,
nước biển dâng.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố.
|
Các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường.
|
Các bản đồ vùng nguy cơ rủi ro thiên tai được xây
dựng.
|
Hằng năm.
|
4
|
Quy hoạch, kế hoạch, phương án đảm bảo an toàn,
thông suốt thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với tình huống
bão mạnh, siêu bão; bảo đảm an toàn của hệ thống cột ăng-ten thu phát tại các
trạm thông tin, truyền thông trên địa bàn thành phố.
|
Sở Thông tin và Truyền thông thành phố; Sở Xây dựng
thành phố.
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn thành phố; các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường.
|
Hệ thống thông tin liên lạc đảm bảo tính ổn định,
thông suốt, đặc biệt là trước, trong và sau thời điểm xảy ra thiên tai.
|
Hằng năm.
|
5
|
Triển khai các hệ thống, ứng dụng thông minh để
nâng cao năng lực giám sát, cảnh báo, dự báo, phòng chống thiên tai.
|
Sở Thông tin và Truyền thông thành phố; Sở Khoa học
và Công nghệ thành phố; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố.
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn thành phố; các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường.
|
Các ứng dụng thông minh được triển khai sử dụng để
nâng cao năng lực giám sát, cảnh báo, dự báo, phòng chống thiên tai.
|
Hằng năm.
|
6
|
Triển khai hiệu quả Dự án xây dựng Trung tâm tích
hợp kiểm soát khả năng phục hồi đô thị xanh và thông minh từ nguồn vốn không
hoàn lại (ODA) của Tổ chức hợp tác quốc tế KOICA Hàn Quốc; Đề án xây dựng
thành phố thông minh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông thành phố.
|
Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường.
|
Các Đề án, dự án được thực hiện hiệu quả góp phần
nâng cao khả năng ứng phó thiên tai của thành phố.
|
Hằng năm.
|
7
|
Đảm bảo kết nối trực tuyến giữa thành phố và các
địa phương để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành ứng phó thiên tai.
|
Sở Thông tin và Truyền thông thành phố.
|
Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường.
|
Kết nối trực tuyến với cơ quan phòng chống thiên
tai giữa thành phố và các cấp địa phương.
|
Hằng năm.
|
8
|
Triển khai sử dụng hiệu quả ứng dụng di động “Phòng
chống thiên tai” của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai.
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn thành phố; Sở Thông tin và Truyền thông thành phố.
|
Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường.
|
- Cập nhật thông tin thời tiết, thiên tai liên
quan của địa phương trên ứng dụng.
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống truyền
thông cơ sở thực hiện công tác tuyên truyền đến người dân thành phố việc sử dụng
ứng dụng di động “Phòng, chống thiên tai” để tiếp nhận các thông tin liên
quan đến công tác phòng, chống thiên tai.
|
Hằng năm.
|
IV
|
Huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực đầu tư cho công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai
|
1
|
Bố trí nguồn chi ngân sách, kết hợp xã hội hóa các
nguồn lực hợp pháp trong và ngoài nước để chủ động phòng ngừa, ứng phó, khắc
phục hậu quả thiên tai.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố; Sở Tài chính
thành phố.
|
Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường.
|
Có nguồn kinh phí để đảm bảo cho công tác phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
|
Hằng năm.
|
2
|
Quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố;
Ban Quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai thành phố; UBND các quận, huyện, xã,
phường.
|
Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường.
|
- Quyết định của Chủ tịch UBND các cấp về kế hoạch
thu, chi Quỹ Phòng, chống thiên tai.
- Quỹ Phòng, chống thiên tai được đảm bảo sử dụng
đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.
|
Hằng năm.
|
3
|
Xúc tiến, vận động các nguồn lực nước ngoài nhằm
hỗ trợ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của
pháp luật.
|
Sở Ngoại vụ thành phố; Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành phố.
|
Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường.
|
Các dự án quốc tế về phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn được tiếp nhận và triển khai thực hiện hiệu quả, góp phần
nâng cao khả năng ứng phó thiên tai của thành phố.
|
Hằng năm
|
4
|
Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị,
trụ sở Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn các cấp.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố;
UBND các quận, huyện, xã, phường.
|
Các sở, ngành, ban, quận, huyện.
|
Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp đảm bảo các điều kiện để hoạt động.
|
Hằng năm.
|
5
|
Rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư xây dựng,
nâng cao khả năng chống chịu trước thiên tai và hạn chế gây gia tăng rủi ro
thiên tai của hệ thống kết cấu hạ tầng, nâng cao năng lực ứng phó với lũ lớn,
bão mạnh và siêu bão, sạt lở...
|
Sở Xây dựng thành phố; Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố; Sở Giao thông vận tải thành phố; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thành phố; Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố.
|
Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường;
các Ban Quản lý dự án.
|
Các công trình được xây dựng đảm bảo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn của công trình xây dựng phù hợp với đặc
điểm thiên tai trên địa bàn thành phố.
|
Hằng năm.
|
6
|
Rà soát, xây dựng quy định các quy hoạch đô thị,
khu dân cư có bố trí diện tích các hồ sinh thái, hồ điều hòa nhằm tích trữ nước
mưa, giảm áp lực cho các hệ thống tiêu, thoát nước thành phố; chủ động triển
khai các phương án, giải pháp khắc phục ngập úng khi có mưa lớn tại khu vực
đô thị.
|
Sở Xây dựng thành phố.
|
Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường.
|
Tình trạng ngập úng tại khu vực đô thị được giảm
thiểu.
|
Hằng năm.
|
7
|
Tham mưu, đề xuất xây dựng nhà ở an toàn, công
trình phòng tránh thiên tai cho nhân dân vùng có nguy cơ rủi ro thiên tai
cao.
|
Sở Xây dựng thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố;
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố; UBND các quận, huyện và các đơn vị liên
quan.
|
Hỗ trợ các hộ nghèo xây dựng, nâng cấp nhà ở.
|
Hằng năm.
|
8
|
Chuẩn bị lương thực và các mặt hàng thiết yếu
cung ứng cho nhân dân khi thiên tai xảy ra.
|
Sở Công Thương, UBND các quận, huyện.
|
Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường.
|
Lương thực và các mặt hàng thiết yếu được đảm bảo
để đáp ứng nhu cầu của người dân khi xảy ra thiên tai; Không có tình trạng đầu
cơ, tăng giá các mặt hàng khi thiên tai xảy ra.
|
Hằng năm.
|
9
|
Chuẩn bị cơ số thuốc, hóa chất, trang thiết bị y
tế phục vụ phòng, chống thiên tai. Tổ chức cấp cứu và điều trị kịp thời cho
các nạn nhân trong và sau khi xảy ra thiên tai. Triển khai kịp thời công tác
vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh, phát hiện sớm và xử lý ngay những
ổ dịch xuất hiện sau thiên tai. Tuyên truyền, hướng dẫn người dân các biện
pháp sơ cấp cứu thông thường, vệ sinh môi trường phòng, chống dịch bệnh sau
thiên tai.
|
Sở Y tế thành phố.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng thành phố; Công an thành phố; UBND các quận, huyện và các đơn vị liên
quan.
|
Y tế trong phòng chống thiên tai được đảm bảo.
|
Hằng năm.
|
V
|
Nâng cao vai trò, năng lực
quản lý nhà nước trên cơ sở củng cố, kiện toàn lực lượng làm công tác phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai các cấp từ thành phố đến cơ sở
|
1
|
Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố;
Sở Nội vụ thành phố.
|
Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường.
|
Các cơ quan (bộ phận) tham mưu về công tác phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được thành lập và kiện toàn theo hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
Sau khi có hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
|
2
|
Mua sắm trang thiết bị, vật tư, phương tiện
chuyên dùng phục vụ công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố; Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng thành phố; Công an thành phố; các sở, ban, ngành và UBND các quận,
huyện.
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn thành phố và các đơn vị liên quan.
|
Trang thiết bị, vật tư, phương tiện phục vụ công
tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được mua sắm.
|
Hằng năm.
|
3
|
Xây dựng lực lượng xung kích cấp cơ sở; bảo đảm
nguồn lực và các điều kiện hoạt động.
|
UBND các quận, huyện; Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố.
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn thành phố; UBND các quận, huyện, xã, phường.
|
Lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai được
thành lập và đảm bảo các điều kiện để hoạt động.
|
Hằng năm.
|
4
|
Tập huấn, huấn luyện nâng cao năng lực cho nhiệm
vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố; Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng thành phố; Công an thành phố.
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn thành phố; Sở Tài chính thành phố; UBND các quận, huyện và các đơn vị
liên quan.
|
Các lớp huấn luyện, đào tạo tập huấn về cứu hộ, cứu
nạn được tổ chức.
|
Hằng năm.
|
VI
|
Thúc đẩy hợp tác quốc tế
gắn với chuyển giao, ứng dụng, phát triển khoa học công nghệ trong công tác
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai
|
1
|
Thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng
các giải pháp, công nghệ phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn.
|
Sở Khoa học và Công nghệ thành phố.
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn thành phố; UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan.
|
- Các công nghệ phục vụ công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được nghiên cứu khoa học và áp dụng vào thực tiễn.
- Huy động được sự tham gia của các doanh nghiệp,
cơ quan nghiên cứu đầu tư cho khoa học công nghệ, hợp tác công - tư.
|
Hằng năm.
|
VII
|
Phát huy mạnh mẽ vai trò
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội, các hội
quần chúng thành phố và nhân dân trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục
hậu quả thiên tai
|
1
|
Tiếp nhận và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ của
các tổ chức, cá nhân trong công tác phòng, chống thiên tai; khuyến khích các
tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai của thành phố.
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hội Chữ thập đỏ
thành phố; Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố; Thành Đoàn Đà Nẵng; các tổ chức và
doanh nghiệp.
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn thành phố; UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan.
|
Các hội, đoàn thể tham gia tích cực vào công tác
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai của thành phố.
|
Hằng năm.
|