Kế hoạch 50/KH-UBND Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017 do thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 50/KH-UBND
Ngày ban hành 01/03/2017
Ngày có hiệu lực 01/03/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Văn Sửu
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 50/KH-UBND

Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

NĂM CAO ĐIỂM HÀNH ĐỘNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP 2017

Căn cứ: Luật An toàn thực phẩm; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; Quyết định số 235/QĐ-BNN-QLCL ngày 24/01/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017; Chỉ thị 10-CT/TU ngày 27/10/2016 của Thành ủy Hà Nội về “Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới”; Kế hoạch số 245/KH-UBND ngày 31/12/2016 của UBND Thành phố Hà Nội về công tác an toàn thực phẩm thành phố Hà Nội năm 2017; Quyết định số 2582/QĐ-UBND ngày 05/6/2015 của UBND thành phố Hà Nội quy định phân công, phân cấp quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội; UBND Thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP) trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017 như sau:

I. MỤC ĐÍCH:

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phm (ATTP); giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất, kháng sinh trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản, đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng Thành phố, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.

II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT:

- Tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp luật về quản lý nhà nước trong công tác an toàn thực phẩm phù hợp với thực tiễn thuộc chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được giao.

- Các chính sách khuyến khích, tạo động lực cho người dân, doanh nghiệp đầu tư, liên kết chuỗi sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn được rà soát, điều chỉnh bổ sung phù hợp với thực tiễn sản xuất nông nghiệp và thị trường nông sản.

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATTP cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản; thông tin về vệ sinh, ATTP và truyền thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn được tăng cường.

- Ngăn chặn, xử lý dứt điểm việc lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng, bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản; Việc lưu thông, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường, chất bảo quản, phụ gia ngoài danh mục, kém chất lượng, không an toàn trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; Chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ thịt giảm thiểu ô nhiễm vi sinh vật có hại.

- Đến cuối năm 2017, tỷ lệ mẫu giám sát tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản trong rau, quả, chè; tồn dư hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản nuôi; ô nhiễm vi sinh trong thịt giảm 10% so với năm 2016; 100% cán bộ làm công tác ATTP các cấp được tập huấn, cập nhật kiến thức về ATTP; 100% các vụ ngộ độc thực phẩm có liên quan nguồn gốc nông sản được điều tra, xử lý kịp thời; 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc đối tượng thành phố quản lý được tập huấn, phổ biến kiến thức và có kiến thức thực hành đúng về ATTP.

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản được kim tra đạt yêu cầu (xếp loại A/B) về điều kiện đảm bảo ATTP tăng 15% so với năm 2016;

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại C (không đạt điều kiện đảm bảo ATTP) được nâng hạng A/B tăng 15% so với năm 2016;

- Phát triển và mở rộng chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn và tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận sản phẩm an toàn và công khai tại nơi bày bán sản phẩm cho người tiêu dùng;

- Nhận thức, trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng về an toàn thực phẩm đối vi sản phẩm an toàn có xác nhận được nâng cao;

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM:

1. Hoàn thiện xây dựng cơ chế chính sách:

- Rà soát, hoàn thiện phân công, phân cấp, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan từ thành phố đến quận, huyện trong công tác tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;

- Rà soát, bổ sung chính sách đầu tư hạ tầng và hỗ trợ phát triển các mô hình chuỗi giá trị thực phẩm an toàn theo hướng sản xuất quy mô lớn gắn với thị trường tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu;

- Đề xuất ban hành các văn bản chỉ đạo, các qui định và cơ chế chính sách ứng dụng công nghệ cao trong nông nghip và hỗ trợ phát triển liên kết sản xuất, tiêu thụ sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm dựa trên các cơ chế chính sách pháp luật chung của Nhà nước.

2. Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm:

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATTP, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh ATTP theo quy định của pháp luật.

- Tuyên truyền về tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh; hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất, chế biến áp dụng thực hành sản xuất tốt, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GAP, GMP, HACCP) đặc biệt không sử dụng chất cấm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục; tuân thủ 04 đúng về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y; phổ biến người tiêu dùng hiểu biết và ủng hộ sản phẩm an toàn có xác nhận.

- Tuyên truyền, phổ biến cho người sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản biết về các mức xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm theo Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phm.

- Cập nhật công khai kết quả phân loại A, B, C các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trong phạm vi thành phố; thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, về địa chỉ nơi bày bán sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi và xác nhận an toàn.

- Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.

- Chủ động phối hợp với các báo, đài kịp thời thông tin đầy đủ về vệ sinh, ATTP nông lâm thủy sản và truyền thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn để người dân biết, lựa chọn sử dụng, không sử dụng các sản phẩm không đảm bảo ATTP.

3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm:

[...]