UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 623/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 24 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NĂM CAO ĐIỂM VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-BNN-QLCL, ngày 02
tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông
nghiệp;
Xét Tờ trình số 21/TTr-SNN&PTNT, ngày
10/3/2016 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành
Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông
nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực
phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.
(Kèm Kế hoạch; Bảng phân công thực hiện kế hoạch).
Điều
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc
Công an tỉnh, thủ trưởng các ngành chức năng có liên quan và Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện; báo báo kết quả kết thực
hiện về UBND tỉnh theo quy định.
Điều
3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở,
ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực
kể từ ngày ký ban hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
NĂM CAO ĐIỂM VỆ
SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 623/QĐ-UBND, ngày 24/3/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số 629/QĐ-BNN-QLCL ngày
02/3/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch
hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Năm cao điểm hành
động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh như
sau:
I. MỤC TIÊU:
Tiếp tục ngăn chặn, xử lý dứt điểm sử dụng chất
cấm trong chăn nuôi và lạm dụng kháng sinh trong nuôi trồng thuỷ sản; giảm thiểu
rõ nét vi phạm về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất bảo quản, phụ
gia trong các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn, tạo niềm tin cho người tiêu dùng thực phẩm nông lâm thuỷ sản.
II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT:
1. Ngăn chặn, xử lý dứt điểm việc lưu thông,
buôn bán, sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi và chất cấm,
kháng sinh trong nuôi trồng, bảo quản, chế biến thuỷ sản.
2. Ngăn chặn hiệu quả việc lưu thông, buôn bán,
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường, chất
bảo quản, phụ gia ngoài danh mục, kém chất lượng, không an toàn trong trồng trọt,
chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
3. Chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển, bán
buôn, bán lẻ thịt giảm thiểu ô nhiễm vi sinh vật có hại.
4. Đến cuối năm 2016, tỷ lệ mẫu giám sát tồn dư
hoá chất, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các loại sản phẩm thịt, thuỷ
sản nuôi giảm 10% so với năm 2015; xử lý triệt để các mẫu giám sát phát hiện có
tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản trong rau, quả và ô nhiễm vi sinh
trong thịt (năm 2015 không phát hiện mẫu vi phạm).
5. Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thuỷ
sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện đảm bảo ATTP tăng 10% so với năm
2015.
6. Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thuỷ
sản xếp loại C (không đạt điều kiện đảm bảo ATTP) được nâng hạng A/B tăng 10%
so với năm 2015.
7. Phát triển, nhân rộng thêm ít nhất 01 chuỗi
cung ứng nông lâm thuỷ sản an toàn và tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác
nhận bán sản phẩm an toàn và công khai tại nơi bày bán cho người tiêu dùng.
8. Nhận thức, trách nhiệm của người sản xuất,
kinh doanh về an toàn thực phẩm, niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm
an toàn có xác nhận được nâng cao.
9. Sự phối hợp chặt chẽ, có trách nhiệm giữa các
cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh và cấp huyện về công tác quản lý an toàn thực phẩm
được tăng cường và có hiệu quả (xây dựng được cơ chế phân công, phối hợp thực
hiện).
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM,
TRỌNG ĐIỂM:
1. Kiến nghị hoàn thiện cơ chế chính sách,
pháp luật:
- Rà soát, đề nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm
nông lâm thuỷ sản và đặc biệt là các biểu mẫu kiểm tra được ban hành kèm theo
Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp
và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thuỷ sản đủ điều kiện
an toàn thực phẩm theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp
với tình hình triển khai thực tế trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, hoàn thiện phân công, phân cấp, cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan từ cấp tỉnh đến cấp huyện liên quan đến tổ chức thực
hiện quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thuỷ sản theo
đúng quy định của pháp luật.
- Xem xét ban hành các văn bản chỉ đạo, các quy
định và cơ chế chính sách đặc thù của địa phương trong quản lý và hỗ trợ phát
triển liên kết chuỗi sản xuất kinh doanh nông lâm thuỷ sản đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm dựa trên các cơ chế chính sách pháp luật chung của Nhà nước.
2. Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm
trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thuỷ sản an toàn:
- Tuyên truyền về tác hại đối với sức khoẻ người
tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng chất
cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh; hướng dẫn cho
các cơ sở sản xuất áp dụng thực hành sản xuất tốt (GAP, GMP) đặc biệt không sử
dụng chất cấm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài
danh mục; tuân thủ 04 đúng về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y; phổ
biến người tiêu dùng hiểu biết và ủng hộ sản phẩm an toàn có xác nhận.
- Tuyên truyền, phổ biến cho người sản xuất,
kinh doanh nông lâm thuỷ sản biết về các mức xử phạt hành chính, thậm chí truy
tố hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm
trong Bộ Luật Hình sự của Quốc hội, ngày 27/11/2015 (Điều 190, 191, 193, 195,
317); Nghị định 178/2013/NĐ-CP, ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính về an toàn thực phẩm.
- Cập nhật công khai kết quả phân loại A, B, C
các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thuỷ sản trong phạm vi tỉnh; thông tin về
các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, về địa chỉ nơi bày bán sản phẩm nông lâm
thuỷ sản được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi và xác nhận an toàn.
- Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả điều tra,
truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực phẩm
nông, lâm, thuỷ sản.
- Thông tin đầy đủ, kịp thời về hiện trạng an
toàn thực phẩm đối với từng loại thực phẩm nông lâm thuỷ sản và hướng dẫn, khuyến
nghị cách ứng xử phù hợp cho người tiêu dùng. Thông tin, quảng bá về các cơ sở
sản xuất, kinh doanh sản phẩm an toàn, giới thiệu cho người dân địa chỉ nơi bán
sản phẩm an toàn có xác nhận.
3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm:
- Tổ chức lấy mẫu giám sát, cảnh báo và điều
tra, truy xuất, xử lý tận gốc đối với sản phẩm, cơ sở sản xuất kinh doanh trên
địa bàn tỉnh vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của
Trung ương phát hiện, điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu, tàng
trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, hoá chất, kháng sinh, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật ngoài danh mục không được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và
nuôi trồng thuỷ sản.
- Tổ chức kiểm tra, phân loại 100% cơ sở sản xuất
kinh doanh vật tư nông nghiệp và nông lâm thuỷ sản trên địa bàn tỉnh theo quy định;
tái kiểm tra 100% cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn loại C
theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT của Bộ NN&PTNT. Phân cấp và hướng dẫn
cho cấp huyện, xã tổ chức triển khai Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và
phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch số 1527/KH-BNN-TTr
ngày 01/3/2016 của Bộ NN&PTNT triển khai Năm cao điểm thanh tra, kiểm tra vật
tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường thanh tra chuyên ngành đột xuất các
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thuỷ sản nhằm kịp thời phát hiện
và xử lý nghiêm các vi phạm về chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định của
pháp luật.
4. Hỗ trợ kết nối sản xuất và kinh doanh sản
phẩm nông lâm thuỷ sản an toàn:
- Cung cấp thông tin về các cơ sở sản xuất nông
lâm thuỷ sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và các hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGap, GMP, HACCP...).
- Tổ chức cho các cơ sở sản xuất kinh doanh tham
dự các hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an
toàn và quảng bá sản phẩm an toàn.
- Hoàn chỉnh, nhân rộng chuỗi cung cấp rau an
toàn (xà lách xoong, đậu bắp); xây dựng mới mô hình chuỗi cung cấp sản phẩm thuỷ
sản an toàn (cá rô phi) gắn với giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn tại nơi bày
bán.
- Tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp phát triển
chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn cho thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
5. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực:
- Tập trung đầu tư tăng cường năng lực kiểm nghiệm,
kiểm tra nhanh an toàn thực phẩm; đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động tư vấn, chứng
nhận chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thuỷ sản.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao cho cán bộ
tham gia quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thuỷ
sản, đặc biệt là cán bộ các cơ quan quản lý cấp huyện về nghiệp vụ, kỹ năng
trong tuyên truyền phổ biến pháp luật; trong giám sát, kiểm tra, thanh tra
chuyên ngành, xử phạt vi phạm quy định đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp,
an toàn thực phẩm nông lâm thuỷ sản.
- Khẩn trương kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý
và thanh tra chuyên ngành chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông
lâm thuỷ sản theo Thông tư Liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư
15/2015/TT-BNNPTNT về tổ chức bộ máy ngành nông nghiệp ở địa phương và ưu tiên
bố trí kinh phí cho hoạt động giám sát, kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp,
an toàn thực phẩm nông lâm thuỷ sản.
IV. NGUỒN KINH PHÍ:
1. Ngân sách nhà nước phân bổ cho hoạt động quản
lý, kiểm soát chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thuỷ
sản.
2. Ngân sách nhà nước thông qua các đề tài, dự
án.
3. Kinh phí hỗ trợ của các Dự án, Tổ chức Quốc tế.
4. Kinh phí huy động xã hội hoá từ các doanh
nghiệp.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Trách nhiệm của các cơ quan:
1.1. Các sở, ban, ngành tỉnh:
- Cơ quan được phân công chủ trì chịu trách nhiệm
xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các nhiệm vụ cụ thể đảm bảo tiến độ và
hiệu quả.
- Định kỳ hàng tháng, cơ quan được phân công chủ
trì báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ
ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo
theo quy định.
1.2. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ
sinh an toàn thực phẩm tại địa phương và tổ chức triển khai đảm bảo đúng tiến độ,
hiệu quả.
- Định kỳ hàng tháng, báo cáo kết quả thực hiện
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sơ kết và tổng kết:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
tổ chức sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả triển khai kế hoạch hành động
Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, thủ trưởng các ngành chức năng có liên quan và UBND các huyện, thị xã,
thành phố kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình
UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 623/QĐ-UBND, ngày
24/3/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Thời hạn
hoàn thành
|
1
|
Kiến nghị hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp
luật
|
1.1
|
Rà soát, đề nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản
QPPL về quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thuỷ sản và các biểu mẫu kiểm
tra được ban hành kèm theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT của Bộ NN và PTNT.
|
Sở NN và
PTNT
|
UBND huyện/TX/TP
|
Trong năm
|
1.2
|
Rà soát, hoàn thiện phân công, phân cấp, cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan từ cấp tỉnh đến cấp huyện liên quan đến tổ chức thực
hiện quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thuỷ sản.
|
Sở NN và
PTNT
|
Sở Y tế; Sở
Công thương; Sở Nội vụ; UBND huyện/TX/TP
|
Quý
II/2016
|
1.3
|
Rà soát, đề xuất các chính sách hỗ trợ sản xuất
và tiêu thụ nông lâm thuỷ sản an toàn trên địa bàn tỉnh.
|
Sở NN và
PTNT
|
Sở Công
thương; Sở KH và ĐT; Sở Tài chính; UBND huyện/TX/TP
|
Quý
III/2016
|
2
|
Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm
trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thuỷ sản an toàn
|
2.1
|
Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý.
|
Sở NN và
PTNT; UBND huyện/TX/TP
|
Sở Tư
pháp; Báo Vĩnh Long; Đài PTTH Vĩnh Long.
|
Trong năm
|
2.2
|
Công khai kết quả phân loại A, B, C; cập nhật
thông tin các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, các cơ sở bày bán, phân phối
sản phẩm nông lâm thuỷ sản được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi, được
xác nhận an toàn.
|
Sở NN và
PTNT
|
Sở Thông
tin và Truyền thông; Báo Vĩnh Long; Đài PTTH Vĩnh Long.
|
Khi có kết
quả giám sát, kiểm tra, phân loại
|
2.3
|
Tuyên truyền, phổ biến cho người sản xuất,
kinh doanh nông lâm thuỷ sản biết về các mức xử phạt hành chính, thậm chí
truy tố hình sự các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh ATTP theo Bộ Luật
Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015; Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
|
Sở NN và
PTNT; UBND huyện/TX/TP
|
Sở Thông tin
và Truyền thông; Báo Vĩnh Long; Đài PTTH Vĩnh Long.
|
Trong năm
|
2.4
|
Thực hiện Chương trình phối hợp với các tổ chức
đoàn thể về tuyên truyền, vận động và giám sát đảm bảo ATTP.
|
Sở NN và
PTNT
|
Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long; Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Vĩnh
Long
|
Trong năm
|
2.5
|
Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản cách thức sử dụng thuốc BVTV, thuốc thú y,
hoá chất, kháng sinh, chất xử lý cải tạo môi trường... đảm bảo ATTP.
|
Sở NN và
PTNT; UBND huyện/TX/TP
|
Báo Vĩnh
Long; Đài PTTH Vĩnh Long.
|
Trong năm
|
3
|
Giám sát, kiểm tra, thanh tra
|
3.1
|
Kiểm tra, giám sát việc lưu thông, phân phối VTNN,
tập trung thuốc BVTV, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thuỷ sản, thuốc thú y, hoá
chất, kháng sinh, chế phẩm sinh học dùng trong thú y và nuôi trồng thuỷ sản;
phát hiện xử lý nghiêm vi phạm.
|
Sở NN và
PTNT; UBND huyện/TX/TP
|
Công an tỉnh;
Sở Y tế; Sở Công thương
|
Trong năm
|
3.2
|
Kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm các tổ chức,
cá nhân SXKD thực phẩm và VTNN theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và Thông
tư số 51/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái
kiểm tra vẫn xếp loại C.
|
Các đơn vị
được phân công quản lý theo Quyết định của UBND tỉnh
|
Các Cục, Tổng
cục thuộc Bộ NN và PTNT
|
Trong năm
|
3.3
|
Tố chức giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá, cảnh
báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm trên địa bàn tỉnh.
|
Sở NN và
PTNT
|
Các Cục, Tổng
cục thuộc Bộ NN và PTNT
|
Trong năm
|
3.4
|
Thanh tra chuyên ngành đột xuất các cơ sở SXKD
nông lâm thuỷ sản, phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm.
|
Sở NN và
PTNT
|
Công an tỉnh;
Sở Y tế; Sở Công thương
|
Trong năm
|
4
|
Hỗ trợ kết nối giữa người sản xuất và kinh
doanh sản phẩm nông lâm thuỷ sản an toàn
|
4.1
|
Cung cấp thông tin về các cơ sở sản xuất nông lâm
thuỷ sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và các hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGap, GMP, HACCP...); thông tin về
các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, các cơ sở bày bán, phân phối sản phẩm
được kiểm soát ATTP theo chuỗi, được xác nhận an toàn để thiết lập liên kết
các cơ sở này với các kênh phân phối sản phẩm.
|
Sở NN và
PTNT
|
Sở Công
thương; UBND huyện/TX/TP
|
Trong năm
|
4.2
|
Tham gia các hội nghị về xúc tiến thương mại, kết
nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn.
|
Sở NN và
PTNT
|
Sở Công
thương; UBND huyện/TX/TP
|
Trong năm
|
4.3
|
Mở rộng, nhân rộng chuỗi cung ứng thực phẩm nông
lâm thuỷ sản an toàn kết hợp với kiểm tra, lấy mẫu giám sát, xác nhận sản phẩm
an toàn cho người tiêu dùng.
|
Sở NN và
PTNT
|
Sở KH và
ĐT; UBND huyện/TX/TP
|
Trong năm
|
4.4
|
Tiếp tục tham gia Chương trình phát triển chuỗi
cung cấp rau, thịt an toàn cho Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
|
Sở NN và
PTNT
|
Sở Công
thương; UBND huyện/TX/TP
|
Trong năm
|
5
|
Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực
|
|
|
|
5.1
|
Bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ quản
lý cấp huyện về công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thuỷ sản.
|
Sở NN và
PTNT
|
Các Cục, Tổng
cục thuộc Bộ NN và PTNT
|
Trong năm
|
5.2
|
Tổ chức thực hiện đề án và quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về trách nhiệm, quyền hạn, tiêu chuẩn và chế độ chính sách đối với
cán bộ làm công tác thú y, bảo vệ thực vật tại địa phương sau khi ban hành.
|
Sở NN và
PTNT
|
Các Cục, Tổng
cục thuộc Bộ NN và PTNT
|
Trong năm
|
5.3
|
Mua sắm trang thiết bị kiểm tra, kiểm nghiệm cần
thiết phục vụ công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thuỷ sản.
|
Sở NN và
PTNT; UBND huyện/TX/TP
|
Sở Tài
chính
|
Trong năm
|