ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 681/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
28 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 10/01/2023 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG LINH HOẠT, HIỆN ĐẠI, HIỆU QUẢ, BỀN
VỮNG VÀ HỘI NHẬP NHẰM PHỤC HỒI NHANH KINH TẾ - XÃ HỘI
Thực hiện Nghị quyết số
06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh
hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã
hội (gọi tắt là Nghị quyết 06/NQ-CP).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm tổ chức triển khai thực
hiện tốt, kịp thời và hiệu quả Nghị quyết 06/NQ-CP về mục tiêu xây dựng và phát
triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập,
phục hồi nhanh kinh tế - xã hội;
- Triển khai tốt và kịp thời
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển
đồng bộ các yếu tố thị trường lao động gắn với phát triển việc làm bền vững,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, quan tâm hỗ trợ đối tượng yếu thế tham gia
vào thị trường lao động góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
2. Yêu cầu
Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan triển
khai thực hiện nhiệm vụ; chủ động hội nhập thị trường lao động, đẩy mạnh kết nối
cung - cầu lao động trên địa bàn gắn với thị trường lao động trong và ngoài tỉnh
đảm bảo thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu Kế hoạch đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo điều kiện phát triển thị
trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập góp phần phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025. Trong đó, các yếu tố của
thị trường lao động được phát triển đồng bộ và hiện đại; chất lượng nguồn nhân
lực và hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động được nâng cao, góp phần
chủ động trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, đảm
bảo kết nối thị trường lao động trong tỉnh với thị trường lao động khu vực và cả
nước.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2025:
a) Tỷ trọng lao động làm việc
trong ngành nông nghiệp khoảng 25%.
b) Tốc độ tăng năng suất lao động
xã hội bình quân trên 6,5%/năm.
c) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
70%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 33%; Đào tạo
lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động (Theo Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XIV).
d) Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) về chỉ số đào tạo lao động: phấn đấu đạt trên 6,60 điểm.
đ) Duy trì tỷ lệ thất nghiệp
chung ở mức thấp dưới 3%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%; Tỷ lệ thất
nghiệp thanh niên thành thị ở mức thấp dưới 7%; Tỷ lệ thiếu việc làm của thanh
niên nông thôn dưới 6% (bình quân mỗi năm giải quyết việc làm từ 16.000 lao động).
e) Tỷ lệ lực lượng lao động
trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45%, trong đó nông dân và lao động
khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực
lượng lao động trong độ tuổi; 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo
hiểm thất nghiệp; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm
xã hội đạt mức 85%.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Triển
khai thực hiện thể chế, chính sách, quy định của pháp luật đồng bộ, thống nhất
đáp ứng nhu cầu phát triển thị trường lao động đúng hướng, tập trung vào các
lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm
a) Nghiên cứu, rà soát, kiến
nghị ban hành, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về thị trường
lao động, kết nối cung-cầu lao động để phù hợp với quy luật của thị trường lao
động thực tế địa phương và phù hợp với lợi ích chính đáng, hợp pháp của người
lao động và người sử dụng lao động.
b) Tăng cường đầu tư phát triển
hiện đại hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển thị
trường lao động linh hoạt, hiệu quả. Xây dựng, đề xuất mô hình liên kết trong
đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực...; đẩy mạnh chuyển đổi số trong đào tạo, cung
ứng nguồn nhân lực và tháo gỡ khó khăn để tạo điều kiện cho người lao động và
người sử dụng lao động tiếp cận thông tin về thị trường lao động, tham gia hoạt
động giao dịch việc làm.
c) Đa dạng hóa các loại hình
đào tạo, chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho lực lượng lao động, tạo
việc làm để phát triển thị trường lao động ở nông thôn phục vụ quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
2. Phục hồi
và ổn định thị trường lao động
a) Bám sát thực tiễn, quản trị
nguồn nhân lực chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ giữa các chính sách phát
triển thị trường lao động với các thị trường khác để giữ vững ổn định kinh tế -
xã hội.
b) Rà soát, đánh giá nhu cầu
nhân lực theo từng ngành, lĩnh vực, đặc biệt nhu cầu nhân lực trong các ngành
trọng điểm của tỉnh để kịp thời kết nối, cung ứng lao động.
c) Tổ chức thực hiện các biện
pháp để giải quyết việc làm; phát triển các hình thức giao dịch việc làm theo
hướng hiện đại trên nền tảng công nghệ số; thu hút lao động tại chỗ, các doanh
nghiệp; đào tạo, đào tạo lại cho lực lượng lao động đang làm việc thích ứng với
những biến động bất thường.
3. Thúc đẩy
tạo việc làm bền vững và sử dụng hiệu quả lực lượng lao động
a) Tăng cường đầu tư, phát triển
các ngành kinh tế tạo nhiều việc làm bền vững
- Tăng cường đầu tư nguồn lực
cho các chương trình, đề án tạo nhiều việc làm bền vững, nhất là việc làm năng
suất cao; nghiên cứu đề xuất các chính sách để hỗ trợ tuyển dụng và sử dụng các
nhóm lao động đặc thù, lao động yếu thế... tham gia thị trường lao động, có việc
làm bền vững.
- Tăng cường các nguồn tín dụng
để thúc đẩy tạo việc làm mới, sáng tạo, chất lượng cao, bền vững; việc làm
xanh; việc làm cho đối tượng yếu thế, vùng sâu vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu
số; ưu tiên bố trí vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội có đủ nguồn lực triển
khai có hiệu quả các chương trình tín dụng giải quyết việc làm, đào tạo nghề
cho người lao động, góp phần phát triển thị trường lao động bền vững.
- Có chính sách khuyến khích
các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình đăng ký thành lập và hoạt động dưới
hình thức doanh nghiệp để thu hút, sử dụng lao động chính thức, chuyển dần lao
động phi chính thức sang lao động chính thức.
b) Tập trung thực hiện các giải
pháp để phân luồng, nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường
lao động.
- Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất,
thiết bị và điều kiện bảo đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất
lượng cao. Thí điểm, triển khai một số mô hình đào tạo mới, nhất là đào tạo những
ngành, nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động của tỉnh, nhất là các ngành
kinh tế mũi nhọn; triển khai hiệu quả mô hình đào tạo tại doanh nghiệp.
- Triển khai tổ chức hiệu quả
việc phân luồng học sinh, sinh viên. Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ tiếp cận, đa dạng
về loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu
trình độ.
- Xây dựng và cung cấp các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề trước khi đi làm cho sinh viên mới
tốt nghiệp. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hệ thống giáo dục đào tạo, giáo dục
nghề nghiệp, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và đa dạng
hóa phương thức tổ chức quá trình dạy học.
c) Tổ chức đào tạo, cung ứng kịp
thời nhân lực cho các doanh nghiệp
- Nâng cao hiệu quả của các
công cụ giám sát, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề nghiệp theo tiêu chuẩn quốc
gia để người lao động được đánh giá và công nhận, phản ánh đúng năng lực làm việc
thực tế; tăng cường kết nối, trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp và các cơ
sở đào tạo để kịp thời triển khai các giải pháp đào tạo, nâng cao chất lượng,
đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
- Thí điểm mô hình đào tạo tại
doanh nghiệp, trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp bảo đảm phù hợp đối với đặc
điểm, tính chất và điều kiện sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
d) Đầu tư phát triển hệ thống kết
nối cung - cầu lao động, công tác dự báo cung - cầu lao động và hệ thống thông
tin thị trường lao động với nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về lao động hiện đại, đồng bộ, có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về người
lao động, hệ thống quản trị thị trường lao động hiện đại, minh bạch có kết nối
với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác để quản trị được
tình trạng lao động, việc làm của người lao động, làm cơ sở xây dựng và tổ chức
triển khai các chính sách về lao động, việc làm, an sinh xã hội.
đ) Hỗ trợ phát triển lưới an
sinh và bảo hiểm cho người lao động
- Tổ chức cung cấp thông tin và
dịch vụ tư vấn pháp lý cho người lao động khi tham gia thị trường lao động.
Thúc đẩy vai trò và hoạt động của Công đoàn, các hội nghề nghiệp để phát triển
thành viên, kết nối, chia sẻ trao đổi thông tin giữa người lao động làm việc
trong cùng lĩnh vực, nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi cho lao động.
- Tổ chức thực hiện các giải
pháp để thu hút, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp,…cho người lao động; đổi mới chính sách bảo hiểm thất
nghiệp theo hướng tăng cường đào tạo và đào tạo lại cho người lao động để tham
gia hiệu quả vào thị trường lao động.
- Nâng cao mức sống, cải thiện
điều kiện làm việc, sinh hoạt của người lao động; đảm bảo an toàn, vệ sinh lao
động và bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người lao động;
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về
lao động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế
độ an sinh xã hội khác cho người lao động.
4. Công tác
truyền thông
- Nâng cao nhận thức tầm quan
trọng phát triển thị trường lao động; chủ động có giải pháp hiệu quả để đảm bảo
và phát triển thị trường lao động bền vững.
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền, kịp thời, liên tục, nâng cao nhận thức của người lao động,
người sử dụng lao động và các chủ thể tham gia thị trường lao động; đảm bảo ổn
định và phát triển thị trường lao động.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
a) Nguồn kinh phí
- Nguồn ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước;
- Kinh phí lồng ghép trong các
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án, đề án liên quan
khác;
- Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Nguồn tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
b) Các cơ quan, đơn vị và địa
phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động bố trí kinh phí cho hoạt động
phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội
nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Tập trung tuyên truyền nâng
cao nhận thức về thị trường lao động, rà soát chính sách thị trường lao động
phát triển theo hướng linh hoạt, hiệu quả, hiện đại, bền vững, hội nhập quốc tế
nhằm phát triển lao động có kỹ năng, thúc đẩy tạo việc làm bền vững, có thu nhập
cao, phục hồi nhanh kinh tế - xã hội;
- Từng bước xây dựng và hoàn
thiện hệ thống thông tin thị trường lao động hiện đại phục vụ công tác giao dịch
việc làm, kết nối cung - cầu lao động, kết nối người lao động với các đơn vị sử
dụng lao động trên địa bàn trong và ngoài tỉnh; tạo điều kiện cho doanh nghiệp
dễ tiếp cận cung lao động;
- Đẩy mạnh thực hiện các giải
pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực cao, có trình độ, tay
nghề đáp ứng nhu cầu lao động trong các ngành trụ cột của tỉnh; đào tạo gắn với
giải quyết việc làm phù hợp với đặc điểm thị trường lao động của địa phương;
nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Thí điểm và triển
khai các mô hình đào tạo tại doanh nghiệp; chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên duy trì việc làm cho người lao động;
- Đẩy mạnh thực hiện hỗ trợ tạo
việc làm, giải quyết việc làm, đặc biệt việc làm cho đối tượng yếu thế, vùng
sâu vùng xa, dân tộc thiểu số; tận dụng các nguồn cho vay tín dụng để thúc đẩy
việc tạo việc làm mới, bền vững cho đối tượng yếu thế theo quy định;
- Thường xuyên đôn đốc, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về lao động, việc làm, tiền
lương, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động, giáo dục nghề nghiệp bảo đảm
quyền và lợi ích chính đáng của người lao động.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Tổ
chức thực hiện phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, nâng cao chất lượng
giáo dục - đào tạo; tham mưu các chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao trong những ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, trọng điểm của tỉnh để tạo ra
một đội ngũ nhân lực chuyên môn giỏi, gắn bó với địa phương. Có những giải pháp
nâng cao kỹ năng của học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp đặc biệt là các kỹ
năng đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số đáp ứng yêu cầu sử dụng nguồn nhân lực của
thị trường lao động.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì tham mưu các chính sách thu hút đầu tư, hoàn thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Chủ trì tổng hợp và trình cấp có thẩm
quyền bố trí các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, địa phương thông qua
Chương trình, các dự án trong lĩnh vực lao động, việc làm, nhân lực, phát triển
thị trường lao động.
4. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội trình cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện các chương trình, dự án trong lĩnh vực
lao động, việc làm, phát triển nguồn nhân lực theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước và khả năng cân đối ngân sách địa phương.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chủ trì, hướng dẫn đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, nông nghiệp xanh, sạch.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan phát triển mô hình đào tạo nghề nông
nghiệp kết hợp với học văn hóa trung học phổ thông ngay tại cơ sở giáo dục nghề
nghiệp cho học sinh, góp phần đẩy mạnh phân luồng và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo các cơ quan truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở chủ động,
kịp thời cung cấp thông tin về lao động, việc làm, giáo dục, đào tạo để toàn tỉnh
tích cực tham gia công tác giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
và hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
7. Sở Xây dựng: Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả chính sách hỗ
trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho người lao động theo quy định tại Nghị quyết số
11/NQ-CP ngày 30/01/2021 của Chính phủ về Chương trình phục hồi kinh tế - xã hội
và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa,
tiền tệ hỗ trợ Chương trình.
8. Sở Công Thương: Tiếp
tục thực hiện hiệu quả các mục tiêu ổn định kinh tế, ổn định thị trường, xúc tiến
thương mại, khuyến công; tháo gỡ khó khăn, tập trung nguồn lực cho các động lực
tăng trưởng như đầu tư xây dựng cụm công nghiệp, xuất nhập khẩu, tiêu dùng; đẩy
mạnh hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, xúc tiến thương mại, mở rộng thị
trường; có giải pháp cụ thể quản lý và phát triển doanh nghiệp trong các cụm
công nghiệp; thông tin, tuyên truyền, vận động doanh nghiệp trong cụm công nghiệp
chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về lao động, việc làm, quan tâm đến
đào tạo, đào tạo lại để nâng cao trình độ của người lao động.
9. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Thực
hiện hiệu quả các chính sách BHXH, BHTN, tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham
gia BHXH, nhất là BHXH tự nguyện, phấn đấu đạt mục tiêu đề ra. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định
pháp luật về đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
10. Chi nhánh Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh: Tiếp tục triển khai các chương trình, chính sách
tín dụng ưu đãi cho tạo việc làm, đào tạo nghề đối với người lao động và đối tượng
chính sách góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động.
11. Đề nghị Liên đoàn Lao động
tỉnh: Tiếp tục chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đoàn viên,
người lao động; đặc biệt là người có hoàn cảnh khó khăn vùng sâu, vùng xa, miền
núi, dân tộc thiểu số. Củng cố các hệ thống tư vấn, hỗ trợ người lao động gắn với
giới thiệu việc làm; tư vấn pháp luật, tuyên truyền cho người lao động; chỉ đạo
các cấp công đoàn nâng cao hiệu quả hoạt động đối thoại, thương lượng ký kết
thương lượng tập thể.
12. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh: Thông tin, tuyên truyền, vận động doanh nghiệp chấp hành
nghiêm các quy định của pháp luật về lao động, việc làm, quan tâm đến đào tạo,
đào tạo lại để nâng cao trình độ của người lao động.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội
Nông dân tỉnh, Tỉnh Đoàn Thanh niên
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về lao động và thị
trường lao động đến các thành viên của tổ chức.
- Theo dõi, quản lý và hỗ trợ kịp
thời thành viên của tổ chức khi tham gia thị trường lao động, tham gia đào tạo
và nâng cao trình độ, tay nghề; tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
chính sách về thị trường lao động trên địa bàn.
14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Triển khai thực hiện hiệu quả
Kế hoạch đến các cơ quan, đơn vị liên trên địa bàn nhằm đảm bảo đạt được các mục
tiêu đề ra;
- Tổ chức thu thập, lưu trữ và
tổng hợp thông tin thị trường lao động theo quy định nhằm phục vụ công tác kết
nối cung -cầu lao động, giải quyết việc làm trên địa bàn;
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa cách
thức tổ chức các hội nghị tư vấn việc làm, đào tạo nghề tại địa phương phù hợp
với tình hình địa phương góp phần giải quyết việc làm, định hướng nghề nghiệp
cho người lao động, học sinh, sinh viên chọn ngành nghề phù hợp với nhu cầu thị
trường lao động;
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp tổ chức khảo sát nhu cầu học nghề, nhu cầu sử dụng lao động của các
doanh nghiệp trên địa bàn để có kế hoạch tổ chức đào tạo nhằm cung ứng lao động
cho thị trường lao động.
15. Các Sở, ban, ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ chủ động quán triệt, triển
khai Nghị quyết 06/NQ-CP đến các cấp, các ngành để nắm bắt, nâng cao nhận thức
nhằm triển khai có hiệu quả phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại,
hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội.
Trong quá trình triển khai, thực
hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản
ánh về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện cho Chủ tịch UBND tỉnh biết, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội
(báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT và PCT UBND tỉnh Nguyễn Long Biên;
- Các Sở, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh;
- Mặt trận, hội, đoàn thể tỉnh;
- BHXH tỉnh; Chi nhánh NHCSXH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PVP (NĐT), VXNV;
- Lưu: VT. NVT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|