ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 655/KH-UBND
|
An Giang, ngày
06 tháng 12 năm 2016
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
VỀ VIỆC THỰC HIỆN ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA NGÀNH XÂY
DỰNG, GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. Căn cứ pháp lý:
Căn cứ Quyết định số 1474/QĐ-TTg ngày 05/10/2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi
khí hậu giai đoạn 2012-2020;
Căn cứ Quyết định số 2623/QĐ-TTg ngày 31/12/2013
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó
với biến đổi khí hậu giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Quyết định số 811/QĐ-BXD ngày 18/8/2016 của
Bộ Xây dựng ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành
Xây dựng, giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh An
Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện ứng
phó biến đổi khí hậu của ngành Xây dựng, giai đoạn 2016-2020, cụ thể như sau:
II. Mục tiêu:
1. Mục tiêu tổng quát:
Công tác ứng
phó với biến đổi khí hậu là nhiệm vụ của toàn hệ thống chính trị, của toàn xã hội,
các cấp, các ngành, các tổ chức, mọi người dân trong tỉnh và cần được tiến hành
với sự đồng thuận, quyết tâm cao từ phạm vi cấp xã đến cấp tỉnh. Với mục tiêu tổng
quát là nâng cao khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh trong từng giai
đoạn cụ thể, phòng tránh và giảm thiểu những tác động tiêu cực của biến đổi khí
hậu, đảm bảo sự phát triển bền vững, bảo vệ cuộc sống của người dân. Sử
dụng tài nguyên và năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong các công
trình xây dựng; hệ thống thu gom, xử lý và thoát nước thải; hệ thống thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn; nghĩa trang, hệ thống cây xanh đô thị, thực
hiện các giải pháp xây dựng phù hợp, có khả năng thích ứng cao với
tình hình mới theo định hướng tăng trưởng xanh và phát triển bền
vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá các tác động của biến đổi khí hậu,
nước biển dâng đến các khu đô thị và dân cư nông thôn của tỉnh: Ngập
lụt, sạt lở gia tăng do lũ kết hợp nước biển dâng; Nhiệt độ
tăng; Ô nhiễm gia tăng do ngập lụt; Đe
dọa chất lượng nguồn nước cấp do xâm nhập mặn.
- Cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu nhằm gắn kết chặt chẽ yêu cầu ứng phó tác động của biến đổi khí hậu và
nước biển dâng trong tất cả các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh,
trên cơ sở phù hợp với nguồn lực của địa phương và mức độ tác động.
- Lòng ghép nội dung ứng phó với biến
đổi khí hậu trong đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng, đồ án quy
hoạch xây dựng mới tại các khu vực trên địa bàn, phù phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương, đồng thời đề xuất các giải pháp
ứng phó thích hợp.
- Nâng cao năng lực trong các hoạt động
thích ứng, giảm nhẹ và chống chịu với biến đổi khí hậu, nước biển
dâng của ngành phù hợp theo từng giai đoạn, đảm bảo tính an toàn và
ổn định cho các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
và nông thôn.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ, các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu tiên
tiến phù hợp với địa phương nhằm giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính. Sử dụng tài nguyên và năng lượng hiệu quả, tiết kiệm,
đặc biệt là trong sản xuất vật liệu xây dựng; đẩy mạnh phát triển
công trình xanh, đô thị xanh, sử dụng các sản phẩm xanh, vật liệu xây
dụng xanh, góp phần giảm nhẹ biến đổi khí hậu và phát triển bền
vững.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc
đánh giá sự tác động, lập kế hoạch giảm thiểu cũng như áp dụng
khoa học công nghệ, các giải pháp ứng phó phù hợp với địa phương để
giảm thiểu đến mức thấp nhất sự tác động của biến đổi khí hậu và
nước biển dâng. nhằm ứng phó và giảm thiểu tác động tiêu cực đến
với biến đổi khí hậu đảm bảo sự phát triển
bền vững, bảo vệ cuộc sống của người dân.
III. Nội dung
và giải pháp của Kế hoạch hành động:
1. Nghiên cứu các giải
pháp ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành Xây dựng:
- Chủ động xây dựng phương án
ứng phó, đề xuất các giải pháp thiết kế cho các công trình cũng như các
đồ án quy hoạch xây dựng đảm bảo thích ứng với kịch bản biến đổi
khí hậu của Trung ương và của tỉnh đã thực hiện, đồng thời phải
phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Tiến hành rà soát các đồ
án quy hoạch trên địa bàn (quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành,
...) tổ chức điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ kịp thời, không bố trí
các công trình công cộng tại nơi có nguy cơ bị ảnh hưởng, bố trí các
công trình có khả năng điều tiết và thích ứng với các tác động bởi
biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Tổ chức phương án ứng phó,
đề xuất biện pháp giảm thiểu, đầu tư xây dựng các công trình nhằm
giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản cho vùng đồi núi và dân
tộc thiểu số như: Xây dựng hệ thống thoát nước (thoát lũ núi), sạt
lở núi, xây dựng hồ chứa nhân tạo đảm bảo nhu cầu cấp nước cho khu
vực.
- Tổ chức thực hiện tốt các
quy chuẩn, tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật đối với công tác quy hoạch
và xây dựng công trình, hạ tầng kỹ thuật, đô thị, sản xuất vật liệu
xây dựng nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu. Khuyến khích áp dụng
các mô hình: Công trình xanh, công trình thích ứng với biến đổi khí
hậu, đô thị sinh thái, đô thị xanh thích ứng với biến đổi khí hậu
cũng như áp dụng công nghệ mới trong sản xuất vật liệu xây dựng xanh
nhằm tiết kiệm tài nguyên và giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính.
- Tích hợp
các quy hoạch về cấp nước, thoát nước, chống ngập của các đô thị, có xét tới
tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng; Quy hoạch cốt nền đô thị; Quy
hoạch sử dụng đất đô thị phù hợp với biến đổi khí hậu và
nước biển dâng; Quy hoạch không gian xanh đô thị.
- Tăng cường trao đổi, cung cấp
thông tin về diễn biến và công tác ứng phó biến đổi khí hậu của
các tỉnh lân cận và Vùng Đồng bằng sông Cửu Long, các tổ chức quốc
tế để kết nối và đảm bảo công tác ứng phó với biến đổi khí hậu
phù hợp với thực tế tại địa phương.
- Xây dựng và ban hành các
chính sách cho cộng đồng dân cư trong vùng trực tiếp chịu ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu và nước biển dâng, tạo điều kiện để người dân
tự thích ứng và chống chịu trước các tác động do biến đổi khí hậu
gây ra.
2. Nghiên cứu các giải pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu của ngành Xây
dựng:
- Cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu
và nước biển dâng vào các dự án nâng cấp đô thị, thoát nước đô thị và dự án xử
lý chất thải rắn đang chuẩn bị đầu tư xây dựng.
- Đầu tư hệ thống cảnh báo
sớm tại khu vực đầu nguồn và triển khai các dự án kiểm
soát lũ cho 3 khu đô thị lớn, các đô thị có khả năng chịu ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu như: Thành phố Long Xuyên, thành phố Châu Đốc
và thị xã Tân Châu,…
- Xây dựng đô thị xanh, đô thị thích ứng
với biến đổi khí hậu bằng các biện pháp phi công trình, tăng khả
năng thoát nước tại các đô thị, tạo hồ điều hòa tăng khả năng thẩm
thấu nước mặt, …
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả trong các tòa nhà và cơ quan, công sở nhà nước; Triển khai áp dụng các
giải pháp công nghệ, thiết bị, vật liệu tiết kiệm năng lượng; Sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng.
- Sử dụng tiết kiệm và hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên, các nguồn nguyên liệu không tái tạo được,
nhất là việc sử dụng các loại vật liệu xây dựng trong các công
trình xây dựng (gạch đất sét nung, đá, cát, ...). Đồng thời xây dựng các
chính sách ưu tiên, hỗ trợ phát triển, sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo
nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tuyên truyền, trang bị cho
cộng đồng dân cư sống trong vùng ảnh hưởng về kiến thức cũng như các
giải pháp, biện pháp ứng phó phù hợp với tình hình thực tế tại
địa phương.
3. Giải pháp về tài chính:
3.1. Huy động và sử dụng phối hợp
các nguồn vốn từ Trung ương, ngân sách tỉnh, vốn tài trợ của các tổ chức, cá
nhân, vốn của doanh nghiệp tham gia thực hiện Kế hoạch, trong đó:
- Hỗ trợ cho các hoạt động
nghiên cứu phát triển liên quan đến ứng phó biến đổi khí hậu, nước
biển dâng từ nguồn Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí
hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020.
- Sử dụng nguồn vốn sự
nghiệp của ngân sách tỉnh để thực hiện việc xây dựng, điều chỉnh quy
hoạch, bổ sung hoàn thiện chính sách trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước
biển dâng; Điều tra, khảo sát, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu; tăng cường
năng lực, tuyên truyền nâng cao nhận thức; đề xuất các giải pháp xây dựng nhằm ứng
phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, hỗ
trợ triển khai thí điểm một số dự án, mô hình trong ngành Xây dựng; Bố trí để
thực hiện các nhiệm vụ lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng.
- Vận động các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước phối hợp và hỗ trợ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án.
3.2 Các sở, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị, thành phố căn cứ những hoạt động được
phân công trong Kế hoạch hành động, xây dựng Kế hoạch chi tiết và dự toán nguồn
kinh phí của ngành được phân bổ để triển khai thực hiện.
4. Danh mục các nhiệm vụ ưu
tiên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai doạn 2016-2020: Theo phụ lục đính kèm.
IV. Tổ chức thực
hiện:
1. Sở Xây dựng:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó
với biến đổi khí hậu và nước biển dâng
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt kế
hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng
đảm bảo tính hợp lý và khả thi của Kế hoạch.
- Chủ trì phối hợp sở, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh lập và triển khai quy hoạch cấp thoát nước các cùng chịu ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Định kỳ hằng năm và 5 năm báo
cáo kết quả thực hiện về Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đồng thời bám sát các mục tiêu, giải pháp quy hoạch đã được duyệt và tiến độ thực
hiện trong từng phân kỳ.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí vốn thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu của ngành Xây dựng
theo thẩm quyền quy định.
- Phối hợp với sở, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện
tốt Kế hoạch hành động về biến đổi khí hậu và nước biển dâng giai
đoạn 2016-2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu cấp thẩm quyền phân bổ vốn đầu tư công thực hiện các dự án vì mục tiêu ứng phó biến đổi khí
hậu trong kế hoạch trung hạn của tỉnh và hàng năm.
- Phối hợp với sở, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện
tốt Kế hoạch hành động về biến đổi khí hậu và nước biển dâng giai
đoạn 2016-2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn:
- Chủ trì phối hợp các
sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thành lập tổ điều tra, đánh giá các tác động của biến đổi
khí hậu, nước biển dâng đến các khu đô thị và dân cư nông thôn của tỉnh: Ngập lụt, sạt lở gia tăng do lũ kết hợp nước biển dâng; Nhiệt độ tăng; Ô nhiễm gia tăng do ngập lụt;
Đe dọa chất lượng nguồn nước cấp do xâm nhập mặn, …
- Phối hợp với sở, ngành và Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt
Kế hoạch hành động về biến đổi khí hậu và nước biển dâng giai đoạn
2016-2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Sở Tài nguyên &
Môi trường:
- Phối hợp với các sở, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện những nội dung nhiệm vụ trong Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật về bảo vệ tài nguyên môi trường góp phần giảm nhẹ biến đổi khí hậu,
phát triển bền vững.
- Phối hợp với sở, ngành và Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt
Kế hoạch hành động về biến đổi khí hậu và nước biển dâng giai đoạn
2016-2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh:
- Các đồ án quy hoạch xây dựng
khu công nghiệp, khu kinh tế khi lập mới phải thích ứng với biến đổi khí hậu và
nước biển dâng.
- Thực hiện rà soát lại các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết trong các khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc phạm vi quản lý để điều
chỉnh cho phù hợp quy định.
- Phối hợp với sở, ngành và Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt
Kế hoạch hành động về biến đổi khí hậu và nước biển dâng giai đoạn
2016-2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố:
- Trên cơ sở Kế hoạch hành động,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch chi tiết thực hiện
ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành Xây dựng giai đoạn 2016-2020, trong đó
có phân kỳ giai đoạn thực hiện cho phù hợp.
- Tiến hành rà soát lại các đồ án quy hoạch chung, quy
hoạch chi tiết trên địa bàn để lồng ghép các nội dung về
biến đổi khí hậu và nước biển dâng vào quy hoạch xây dựng
cơ sở hạ tầng, quy hoạch các bãi rác; Lập kế hoạch cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải khu
dân cư, ...nhằm ứng phó với biến đổi
khí hậu và đảm bảo phát triển bền vững.
- Công bố rộng rãi các dự án thu hút
sự chú ý cộng đồng người dân, các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, các tổ chức
và cá nhân nước ngoài để huy động tất cả mọi nguồn lực tham gia thực hiện Kế hoạch.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số
50/KH-UBND ngày 16/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang về việc thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành Xây dựng, giai
đoạn 2014-2020. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét và quyết định./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN NHẰM
ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch hành động số 655 ngày
06/12/2016 của UBND tỉnh An Giang)
TT
|
Tên nhiệm vụ, dự án
|
Mục tiêu
|
Nội dung
|
Thời gian
|
Đơn vị thực hiện
|
Kinhphí Dự kiến (tỷ đồng)
|
I
|
Nghiên cứu các giải pháp
ứng phó với BĐKH của ngành Xây dựng
|
1
|
Chương trình phát triển đô thị tỉnh An
Giang giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030
|
Các đô thị và khu dân cư nông
thôn thích ứng với BĐKH và NBD
|
Cập nhật vào đồ án quy hoạch
vùng tỉnh đang lập
|
20142015
|
- Sở Xây dựng
- Đơn vị tư vấn
|
2,10 (theo QĐ số 1093/QĐ-UBND ngày
09/7/2012của Ủy ban nhân dân tỉnh)
|
2
|
Phát triển đô thị thành phố Long
Xuyên ứng phó với biến đổi khí hậu (Quyết định số 2623/QĐ-TTg ngày
31/12/2013).
|
Phát triển đô thị ứng phó với
BĐKH.
|
- Xây dựng định hướng phát triển
đô thị thành phố Long Xuyên ứng phó với BĐKH; - Kế hoạch hành động cụ thể.
|
20162020
|
- UBND thành phố Long Xuyên.
- Sở Xây dựng
- Sở TN&MT
|
Theo
dự án được duyệt
|
3
|
Rà soát quy hoạch khu dân cư để
xác định những khu vực dễ bị tổn thương trong điều kiện BĐKH và NBD; Nâng
cao điều kiện an toàn về nhà ở cho các hộ nghèo ở vùng thường xuyên bị thiên
tai (lồng ghép với các chương trình về nhà ở đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt)
|
Bảo đảm an toàn cho người và
công trình (nhà ở và công trình công cộng) vùng thường xuyên bị thiên tai
|
- Nghiên cứu, hướng dẫn các
giải pháp kỹ thuật xây dựng, hỗ trợ người dân xây dựng nhà ở và công trình
nhằm đảm bảo an toàn cho người và tài sản;
- Xây dựng thí điểm, đánh giá hiệu
quả và phổ biến nhân rộng.
|
20142015
|
- Sở Xây dựng
- UBND huyện, thị, thành.
|
2
|
4
|
Nghiên cứu, điều chỉnh quy
hoạch xây dựng khu kinh tế, khu công nghiệp, …trong điều kiện BĐKH và NBD
|
Các khu kinh tế, khu công nghiệp,
… thích ứng với BĐKH và NBD
|
Quy hoạch các khu kinh tế, khu
công công nghiệp, …được điều chỉnh, phù hợp với điều kiện BĐKH và NBD.
|
20142020
|
- Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh
AG.
- Sở Xây dựng
- UBND huyện, thị, thành.
|
5
|
5
|
Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật
cấp nước cho các đô thị, khu công nghiệp, ...nằm ở các vùng khô hạn, các vùng
bị xâm nhập mặn do BĐKH và NBD
|
Đảm bảo cấp nước hiệu quả cho
sinh hoạt và đời sống người dân tại các vùng khô hạn cũng như ngập úng
|
- Nghiên cứu các giải pháp cấp
nước hiệu quả ở các đô thị, khu công nghiệp cho các vùng chịu ảnh hưởng trực
tiếp của khô hạn, xâm nhập mặn do ảnh hưởng của BĐKH và NBD.
- Xây dựng thí điểm.
|
20152016
|
- Sở NN&PTNT
- Sở Xây dựng
- Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh
AG.
- UBND huyện, thị, thành.
|
5
|
6
|
Tăng cường bảo vệ chống lũ quét
và sạt lở đất tại các đô thị miền núi.
|
Phòng chống hiệu quả với
lũ quét, sạt lở đất
|
Hướng dẫn các giải pháp kỹ thuật
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật (san nền, thoát nước, hồ điều hòa, đê
bao, …).
|
20142016
|
- Sở Xây dựng. - UBND các huyện Tri Tôn, Tịnh Biên.
|
2
|
II
|
Nghiên cứu các giải pháp
giảm nhẹ BĐKH của ngành Xây dựng
|
1
|
Nghiên cứu, triển khai các hoạt
động xây dựng đô thị xanh, công trình xanh
|
Tiết kiệm năng lượng, nước, giảm
phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính trong các công trình xây dựng; Phát triển
đô thị bền vững
|
- Tăng cường áp dụng quy chuẩn
tiết kiệm năng lượng trong quá trình xây dựng mới và cải tạo lại đối với tòa
nhà có quy mô lớn.
- Triển khai áp dụng các giải
pháp công nghệ, thiết bị, vật liệu tiết kiệm năng lượng
|
20142018
|
- Sở Xây dựng
- Sở TN&MT.
- UBND huyện, thị, thành.
|
1
|
2
|
Nghiên cứu mô hình quản lý chất
thải sinh hoạt trong đô thị, nông thôn nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm
phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính
|
Giảm thiểu ô nhiễm môi
trường khu vực đô thị, nông thôn
|
- Mô hình quản lý chất thải
trong đô thị, nông thôn; xã hội hóa công tác quản lý chất thải. - Thí điểm
mô hình quản lý chất thải.
|
20142016
|
- Sở Xây dựng
- Sở TN&MT.
- UBND huyện, thị, thành.
|
2
|
3
|
Nghiên cứu, phát triển các công
nghệ phù hợp trong xử lý nước thải, rác thải khu vực đô thị, nông thôn.
|
Bảo vệ môi trường đô thị, nông
thôn; Giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính
|
- Nghiên cứu, hướng dẫn phát
triển các công nghệ phù hợp trong xử lý nước thải, rác thải khu vực đô thị,
nông thôn;
- Vận hành thử và nhân rộng.
|
20152020
|
- Sở Xây dựng
- Sở TN&MT.
- UBND huyện, thị, thành.
|
5
|
Ghi chú:
- Tên in đậm là đơn vị chủ
trì.
- Ngoài các nhiệm vụ, dự án nêu
trên các Sở, ban ngành và các địa phương tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, dự án
đã được UBND tỉnh phê duyệt tại các Chương trình trọng điểm của tỉnh.