Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2023 trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh doanh rừng trồng gỗ lớn giai đoạn 2024-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Số hiệu 64/KH-UBND
Ngày ban hành 27/11/2023
Ngày có hiệu lực 27/11/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Lê Ô Pích
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 64/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 27 tháng 11 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRỒNG RỪNG GỖ LỚN, CHUYỂN HÓA RỪNG TRỒNG GỖ NHỎ SANG KINH DOANH RỪNG TRỒNG GỖ LỚN GIAI ĐOẠN 2024-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Nghị Quyết số 401-NQ/TU ngày 03/4/2019 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về chiến lược phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035;

Căn cứ Nghị quyết số 26/2023/NQ-HĐND ngày 14/7/2023 của HĐND tỉnh Quy định chính sách hỗ trợ phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2023 - 2030 (gọi tắt là Nghị quyết số 26/2023/NQ-HĐND của HĐND tỉnh);

UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng kế hoạch trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh doanh rừng trồng gỗ lớn giai đoạn 2024-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1.Mục đích

- Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có khoảng từ 16.000 ha (tính lũy kế) rừng trồng gỗ lớn trở lên, tương đương với 20% tổng diện tích rừng trồng tập trung trên địa bàn toàn tỉnh;

- Nâng cao giá trị sản xuất, kinh doanh rừng trồng và phát triển lâm nghiệp bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường; gắn kết theo chuỗi từ trồng rừng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm để nâng cao giá trị lâm sản hàng hóa, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022.

2. Yêu cầu

- Trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn phải phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, như: Điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng, loài cây trồng; tập trung phát triển trên diện tích của các vùng sản xuất lâm nghiệp tập trung đã được Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang phê duyệt tại Quyết định số 100/QĐ-UBND ngày 18/01/2023 về việc phê duyệt kết quả “Rà soát, cập nhật, chỉnh sửa bản đồ số hóa các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng; các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”;

- Xác định rõ diện tích dự kiến phát triển trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn tới từng địa phương cơ sở (cấp huyện, xã) theo từng năm để có kế hoạch tổ chức thực hiện;

- Xác định rõ nội dung, tiến độ, thời gian và nhiệm vụ cụ thể của các cấp, các ngành có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch, cũng như việc phối hợp đảm bảo chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị và chính quyền địa phương. Đặc biệt, đối với diện tích rừng có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 26/2023/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến triển khai thực hiện Kế hoạch

- Triển khai quán triệt, tuyên truyền, phổ biến các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, mọi tầng lớp nhân dân có liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức, trách nhiệm và hành động trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững, góp phần giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu;

- Năm 2024-2025 tổ chức 08 hội nghị trên địa bàn 4 huyện nhằm tuyên truyền, phổ biến và triển khai Nghị quyết số 26/2023/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 22/8/2023 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 26/2023/NQ-HĐND ngày 14/7/2023 của HĐND tỉnh và nội dung của kế hoạch này tới cán bộ phụ trách của UBND các xã, thị trấn; các chủ rừng tổ chức, doanh nghiệp để biết, tuyên truyền vận động các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân cùng tham gia thực hiện.

- Nâng cao nhận thức của người dân về vai trò, ý nghĩa và giá trị lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường của rừng trồng gỗ lớn đem lại từ đó vận động các chủ rừng tham gia thực hiện phát triển trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng kinh doanh gỗ nhỏ sang gỗ lớn, tạo vùng nguyên liệu tập trung, có chất lượng cao.

2. Loài cây trồng và tiêu chuẩn cây trồng

- Các loài cây trồng được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận và trong danh mục cây trồng quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 10 Nghị quyết số 26/2023/NQ-HĐND ngày 14/7/2023 của HĐND tỉnh và các loài cây trồng đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận.

- Tiêu chuẩn cây giống: Tiêu chuẩn cây giống khi xuất vườn được áp dụng theo Tiêu chuẩn quốc gia đối với từng loài cây hoặc tiêu chuẩn cơ sở (đối với những loài cây chưa có tiêu chuẩn quốc gia).

3. Trồng rừng gỗ lớn

3.1. Đối tượng áp dụng: Tổ chức, cá nhân sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn các huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam và Yên Thế

3.2. Điều kiện được hỗ trợ:

- Phù hợp với quy hoạch hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất, quyết định giao rừng của cấp có thẩm quyền;

- Có hồ sơ thiết kế - dự toán trồng rừng gỗ lớn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Có diện tích trồng rừng gỗ lớn từ 10ha trở lên đối với cây sinh trưởng nhanh (keo) và 5 ha trở lên đối với cây sinh trưởng chậm (Giổi, Sồi phảng, Vù hương, Trám trắng, Lát hoa, Mỡ, Xoan đào, Chò nâu, Chò chỉ, Lim xanh, Táu, Sưa trắng, Xoan nhừ, Re, Sao đen, Xoan ta, các loại Dẻ, Lát Mexico, Thông Caribe, Thông nhựa, Thông mã vĩ, Gáo trắng, Trám đen, Vối thuốc, Thông ba lá, Thanh thất, Đàn hương);

[...]