Kế hoạch 6148/KH-UBND năm 2019 về thực hiện quy hoạch tổng thể các địa điểm nghĩa trang trên địa bàn tới năm 2030, tầm nhìn tới năm 2050 do tỉnh Bình Dương ban hành

Số hiệu 6148/KH-UBND
Ngày ban hành 02/12/2019
Ngày có hiệu lực 02/12/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Trần Thanh Liêm
Lĩnh vực Bất động sản,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6148/KH-UBND

Bình Dương, ngày 02 tháng 12 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ CÁC ĐỊA ĐIỂM NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG TỚI NĂM 2030, TẦM NHÌN TỚI NĂM 2050

Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;

Căn cứ Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 29/01/2019 của UBND tỉnh Bình Dương về ban hành quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bình Dương;

Căn cứ Quyết định số 3681/QĐ-UBND ngày 25/12/2018 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch tổng thể các địa điểm nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bình Dương tới năm 2030, tầm nhìn tới năm 2050;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể các địa điểm nghĩa trang; nội dung cụ thể như sau:

A. Mục đích, yêu cầu:

- Triển khai các nội dung cụ thể cần thực hiện của Đồ án quy hoạch tổng thể các địa điểm nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bình Dương được duyệt.

- Huy động các nguồn vốn đầu tư, nhất là nguồn đầu tư xã hội hóa; phát huy sức mạnh của các cấp ủy đảng, chính quyền; Tạo sự đồng thuận của nhân dân địa phương trong việc triển khai đầu tư xây dựng các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ trên địa bàn tỉnh; Đáp ứng yêu cầu đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo lộ trình từ nay đến năm 2030, tm nhìn tới năm 2050; Giải quyết nhu cu an táng của nhân dân tỉnh đến năm 2050.

- Xây dựng Danh mục các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn các huyện, thị, thành phố đến năm 2050.

- Rà soát xây dựng hoàn thiện các nghĩa trang tập trung phục vụ nhu cầu mai táng, cải táng của nhân dân ở các đô thị từ nay đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050; Di dời các nghĩa địa nhỏ lẻ vào các nghĩa trang đã được quy hoạch. Xây dựng lộ trình cải tạo, trồng cây cải tạo thành công viên phục vụ cộng đng các nghĩa trang đã đóng cửa.

B. Nội dung kế hoạch:

I. Thực trạng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng của tỉnh Bình Dương:

1. Các nghĩa trang hiện có

1.1 Thành phố Thủ Dầu Một

Thành phố Thủ Dầu Một có tổng cộng 90,9 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa. Tổng số mộ đã sử dụng là 137.595 mộ. Trong đó, còn lại 01 nghĩa trang Truông Bng Bông quy mô 15,2 ha nghĩa trang còn hoạt động với tỷ lệ lấp đầy là 63,3%, diện tích trung bình 5,8 m2/mộ, còn khả năng chôn tiếp 7.260 mộ. Còn lại các nghĩa trang nhỏ lẻ, không tập trung, nằm xen kẽ trong các khu dân cư, gây ô nhiễm môi trường và cảnh quan đô thị không phù hợp để tiếp tục sử dụng đã được đóng cửa.

1.2 Thị xã Thuận An

Thị xã Thuận An có tổng cộng 100,2 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa. Tổng số 130 nghĩa trang các loại. Hầu hết các nghĩa trang đã đóng cửa, còn 02 nghĩa trang đang hoạt động với tổng quy mô 36,4 ha. Diện tích trung bình mộ 9,4 m2/mộ, khả năng chôn tiếp 10.980 mộ đến khi lấp đầy. Nghĩa trang Lái Thiêu A, B (Bình Hòa) được đầu tư tương đối đầy đủ kỹ thuật phục vụ mai táng. Tuy nhiên, do khoảng cách ly an toàn môi trường tới khu dân dụng của hai nghĩa trang này không đảm bảo, đồng thời còn một số mộ chưa chôn cất nên được chôn cất lp đầy đến hết năm 2020 đóng cửa, ngừng chôn cất. Sau năm 2020 việc chôn cất phải sử dụng nghĩa trang theo quy hoạch của tỉnh.

1.3 Thị xã Dĩ An

Thị xã Dĩ An có tổng cộng 128,3 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa. Tổng số có 176 nghĩa trang các loại. Hiện còn 03 nghĩa trang đang hoạt động: 01 nghĩa trang Tân Bình còn hoạt động với tổng quy mô 3,98 ha, nghĩa trang Triu Châu có tng quy mô 31,86 ha, tổng số mộ còn có thể sử dụng là 4.562 mộ, nghĩa trang nhân dân Tân Bình quy mô 3,98 ha, số mộ còn có thể sử dụng là 670 mộ.

1.4 Thị xã Bến Cát

Thị xã Bến Cát có tổng cộng 247,1 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa. Tổng diện tích nghĩa trang đang hoạt động là 223,26 ha, diện tích trung bình là 6,7-11,4 m2/mộ. Số mộ đã chôn là 48.732 mộ, số mộ còn khả năng chôn ct là 239.226 mộ cho đến khi lấp đầy, trong đó có Hoa Viên nghĩa trang cấp I quy mô 190,2 ha đang được đầu tư hạ tầng kỹ thuật, có nhà tang lễ, đài hỏa táng và các công trình dịch vụ phục vụ mai táng.

1.5 Huyện Bắc Tân Uyên

Huyện Bắc Tân Uyên có tổng cộng 90,5 ha, tổng số 56 nghĩa trang. Trong đó có khoảng 63,8 ha đất nghĩa trang đang sử dụng, còn lại đã đóng cửa ngừng chôn cất. Diện tích trung bình là 9,4-10,3 m2/mộ, tổng số mộ đã chôn là 70.510 mộ, tổng số mộ có khả năng chôn là 91.352 mộ đến khi lấp đầy. Tại các xã Đất Cuốc, Tân Lập, Tân Định có 02 nghĩa trang, các xã có 18 nghĩa trang hầu hết đã đóng cửa; trong đó nghĩa trang nhân dân ở ấp Tân Bình có tỷ lệ lấp đầy ở mức 25%; nghĩa trang người Hoa ở xã Tân Định có tỷ lệ lấp đầy 70% được đầu tư tương đi đy đủ về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tiến tới chôn cất lấp đầy và tiến tới đóng cửa.

1.6 Thị xã Tân Uyên

Thị xã Tân Uyên có tổng cộng 96,1 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa, trong đó có 22 nghĩa trang với tổng quy mô 42,9 ha đang tiếp tục chôn cất, các nghĩa trang còn lại đã được đóng cửa. Tng scó 83 nghĩa trang nghĩa địa các loại. Diện tích mộ trung bình là 6,8-9,4 m2/ mộ, tổng số mộ đã chôn là 43.375 mộ, tổng số mộ còn khả năng tiếp tục chôn là 19.400 mộ cho đến khi lấp đầy.

1.7 Huyện Dầu Tiếng

Huyện Dầu Tiếng có tổng cộng 67,5 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa; Tổng số có 60 nghĩa trang các loại, trong đó có 41,30 ha còn hoạt động, còn lại đã đóng cửa ngừng chôn cất. Diện tích chiếm đất trung bình là 7-11 m2/mộ, tổng số mộ đã chôn ct 23.218 mộ, tổng số mộ còn có thể chôn cất là 34.266 mộ cho đến khi lấp đầy. Trên địa bàn huyện có một số nghĩa trang nhân dân được đầu tư tương đối đầy đủ về cơ sở hạ tầng kỹ thuật như: nghĩa trang nhân dân Nông trường Phan Văn Tiến (An Lập) với quy mô diện tích 4,4 ha; nghĩa trang nhân dân ấp Chiến Thắng (Định An) với quy mô diện tích 5,2 ha.

[...]