Kế hoạch 6148/KH-UBND năm 2019 về thực hiện quy hoạch tổng thể các địa điểm nghĩa trang trên địa bàn tới năm 2030, tầm nhìn tới năm 2050 do tỉnh Bình Dương ban hành
Số hiệu | 6148/KH-UBND |
Ngày ban hành | 02/12/2019 |
Ngày có hiệu lực | 02/12/2019 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Dương |
Người ký | Trần Thanh Liêm |
Lĩnh vực | Bất động sản,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6148/KH-UBND |
Bình Dương, ngày 02 tháng 12 năm 2019 |
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 29/01/2019 của UBND tỉnh Bình Dương về ban hành quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Căn cứ Quyết định số 3681/QĐ-UBND ngày 25/12/2018 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch tổng thể các địa điểm nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bình Dương tới năm 2030, tầm nhìn tới năm 2050;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể các địa điểm nghĩa trang; nội dung cụ thể như sau:
- Triển khai các nội dung cụ thể cần thực hiện của Đồ án quy hoạch tổng thể các địa điểm nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bình Dương được duyệt.
- Huy động các nguồn vốn đầu tư, nhất là nguồn đầu tư xã hội hóa; phát huy sức mạnh của các cấp ủy đảng, chính quyền; Tạo sự đồng thuận của nhân dân địa phương trong việc triển khai đầu tư xây dựng các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ trên địa bàn tỉnh; Đáp ứng yêu cầu đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo lộ trình từ nay đến năm 2030, tầm nhìn tới năm 2050; Giải quyết nhu cầu an táng của nhân dân tỉnh đến năm 2050.
- Xây dựng Danh mục các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn các huyện, thị, thành phố đến năm 2050.
- Rà soát xây dựng hoàn thiện các nghĩa trang tập trung phục vụ nhu cầu mai táng, cải táng của nhân dân ở các đô thị từ nay đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050; Di dời các nghĩa địa nhỏ lẻ vào các nghĩa trang đã được quy hoạch. Xây dựng lộ trình cải tạo, trồng cây cải tạo thành công viên phục vụ cộng đồng các nghĩa trang đã đóng cửa.
I. Thực trạng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng của tỉnh Bình Dương:
1.1 Thành phố Thủ Dầu Một
Thành phố Thủ Dầu Một có tổng cộng 90,9 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa. Tổng số mộ đã sử dụng là 137.595 mộ. Trong đó, còn lại 01 nghĩa trang Truông Bồng Bông quy mô 15,2 ha nghĩa trang còn hoạt động với tỷ lệ lấp đầy là 63,3%, diện tích trung bình 5,8 m2/mộ, còn khả năng chôn tiếp 7.260 mộ. Còn lại các nghĩa trang nhỏ lẻ, không tập trung, nằm xen kẽ trong các khu dân cư, gây ô nhiễm môi trường và cảnh quan đô thị không phù hợp để tiếp tục sử dụng đã được đóng cửa.
1.2 Thị xã Thuận An
Thị xã Thuận An có tổng cộng 100,2 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa. Tổng số 130 nghĩa trang các loại. Hầu hết các nghĩa trang đã đóng cửa, còn 02 nghĩa trang đang hoạt động với tổng quy mô 36,4 ha. Diện tích trung bình mộ 9,4 m2/mộ, khả năng chôn tiếp 10.980 mộ đến khi lấp đầy. Nghĩa trang Lái Thiêu A, B (Bình Hòa) được đầu tư tương đối đầy đủ kỹ thuật phục vụ mai táng. Tuy nhiên, do khoảng cách ly an toàn môi trường tới khu dân dụng của hai nghĩa trang này không đảm bảo, đồng thời còn một số mộ chưa chôn cất nên được chôn cất lấp đầy đến hết năm 2020 đóng cửa, ngừng chôn cất. Sau năm 2020 việc chôn cất phải sử dụng nghĩa trang theo quy hoạch của tỉnh.
1.3 Thị xã Dĩ An
Thị xã Dĩ An có tổng cộng 128,3 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa. Tổng số có 176 nghĩa trang các loại. Hiện còn 03 nghĩa trang đang hoạt động: 01 nghĩa trang Tân Bình còn hoạt động với tổng quy mô 3,98 ha, nghĩa trang Triều Châu có tổng quy mô 31,86 ha, tổng số mộ còn có thể sử dụng là 4.562 mộ, nghĩa trang nhân dân Tân Bình quy mô 3,98 ha, số mộ còn có thể sử dụng là 670 mộ.
1.4 Thị xã Bến Cát
Thị xã Bến Cát có tổng cộng 247,1 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa. Tổng diện tích nghĩa trang đang hoạt động là 223,26 ha, diện tích trung bình là 6,7-11,4 m2/mộ. Số mộ đã chôn là 48.732 mộ, số mộ còn khả năng chôn cất là 239.226 mộ cho đến khi lấp đầy, trong đó có Hoa Viên nghĩa trang cấp I quy mô 190,2 ha đang được đầu tư hạ tầng kỹ thuật, có nhà tang lễ, đài hỏa táng và các công trình dịch vụ phục vụ mai táng.
1.5 Huyện Bắc Tân Uyên
Huyện Bắc Tân Uyên có tổng cộng 90,5 ha, tổng số 56 nghĩa trang. Trong đó có khoảng 63,8 ha đất nghĩa trang đang sử dụng, còn lại đã đóng cửa ngừng chôn cất. Diện tích trung bình là 9,4-10,3 m2/mộ, tổng số mộ đã chôn là 70.510 mộ, tổng số mộ có khả năng chôn là 91.352 mộ đến khi lấp đầy. Tại các xã Đất Cuốc, Tân Lập, Tân Định có 02 nghĩa trang, các xã có 18 nghĩa trang hầu hết đã đóng cửa; trong đó nghĩa trang nhân dân ở ấp Tân Bình có tỷ lệ lấp đầy ở mức 25%; nghĩa trang người Hoa ở xã Tân Định có tỷ lệ lấp đầy 70% được đầu tư tương đối đầy đủ về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tiến tới chôn cất lấp đầy và tiến tới đóng cửa.
1.6 Thị xã Tân Uyên
Thị xã Tân Uyên có tổng cộng 96,1 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa, trong đó có 22 nghĩa trang với tổng quy mô 42,9 ha đang tiếp tục chôn cất, các nghĩa trang còn lại đã được đóng cửa. Tổng số có 83 nghĩa trang nghĩa địa các loại. Diện tích mộ trung bình là 6,8-9,4 m2/ mộ, tổng số mộ đã chôn là 43.375 mộ, tổng số mộ còn khả năng tiếp tục chôn là 19.400 mộ cho đến khi lấp đầy.
1.7 Huyện Dầu Tiếng
Huyện Dầu Tiếng có tổng cộng 67,5 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa; Tổng số có 60 nghĩa trang các loại, trong đó có 41,30 ha còn hoạt động, còn lại đã đóng cửa ngừng chôn cất. Diện tích chiếm đất trung bình là 7-11 m2/mộ, tổng số mộ đã chôn cất 23.218 mộ, tổng số mộ còn có thể chôn cất là 34.266 mộ cho đến khi lấp đầy. Trên địa bàn huyện có một số nghĩa trang nhân dân được đầu tư tương đối đầy đủ về cơ sở hạ tầng kỹ thuật như: nghĩa trang nhân dân Nông trường Phan Văn Tiến (An Lập) với quy mô diện tích 4,4 ha; nghĩa trang nhân dân ấp Chiến Thắng (Định An) với quy mô diện tích 5,2 ha.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6148/KH-UBND |
Bình Dương, ngày 02 tháng 12 năm 2019 |
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 29/01/2019 của UBND tỉnh Bình Dương về ban hành quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Căn cứ Quyết định số 3681/QĐ-UBND ngày 25/12/2018 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch tổng thể các địa điểm nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bình Dương tới năm 2030, tầm nhìn tới năm 2050;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể các địa điểm nghĩa trang; nội dung cụ thể như sau:
- Triển khai các nội dung cụ thể cần thực hiện của Đồ án quy hoạch tổng thể các địa điểm nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bình Dương được duyệt.
- Huy động các nguồn vốn đầu tư, nhất là nguồn đầu tư xã hội hóa; phát huy sức mạnh của các cấp ủy đảng, chính quyền; Tạo sự đồng thuận của nhân dân địa phương trong việc triển khai đầu tư xây dựng các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ trên địa bàn tỉnh; Đáp ứng yêu cầu đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo lộ trình từ nay đến năm 2030, tầm nhìn tới năm 2050; Giải quyết nhu cầu an táng của nhân dân tỉnh đến năm 2050.
- Xây dựng Danh mục các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn các huyện, thị, thành phố đến năm 2050.
- Rà soát xây dựng hoàn thiện các nghĩa trang tập trung phục vụ nhu cầu mai táng, cải táng của nhân dân ở các đô thị từ nay đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050; Di dời các nghĩa địa nhỏ lẻ vào các nghĩa trang đã được quy hoạch. Xây dựng lộ trình cải tạo, trồng cây cải tạo thành công viên phục vụ cộng đồng các nghĩa trang đã đóng cửa.
I. Thực trạng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng của tỉnh Bình Dương:
1.1 Thành phố Thủ Dầu Một
Thành phố Thủ Dầu Một có tổng cộng 90,9 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa. Tổng số mộ đã sử dụng là 137.595 mộ. Trong đó, còn lại 01 nghĩa trang Truông Bồng Bông quy mô 15,2 ha nghĩa trang còn hoạt động với tỷ lệ lấp đầy là 63,3%, diện tích trung bình 5,8 m2/mộ, còn khả năng chôn tiếp 7.260 mộ. Còn lại các nghĩa trang nhỏ lẻ, không tập trung, nằm xen kẽ trong các khu dân cư, gây ô nhiễm môi trường và cảnh quan đô thị không phù hợp để tiếp tục sử dụng đã được đóng cửa.
1.2 Thị xã Thuận An
Thị xã Thuận An có tổng cộng 100,2 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa. Tổng số 130 nghĩa trang các loại. Hầu hết các nghĩa trang đã đóng cửa, còn 02 nghĩa trang đang hoạt động với tổng quy mô 36,4 ha. Diện tích trung bình mộ 9,4 m2/mộ, khả năng chôn tiếp 10.980 mộ đến khi lấp đầy. Nghĩa trang Lái Thiêu A, B (Bình Hòa) được đầu tư tương đối đầy đủ kỹ thuật phục vụ mai táng. Tuy nhiên, do khoảng cách ly an toàn môi trường tới khu dân dụng của hai nghĩa trang này không đảm bảo, đồng thời còn một số mộ chưa chôn cất nên được chôn cất lấp đầy đến hết năm 2020 đóng cửa, ngừng chôn cất. Sau năm 2020 việc chôn cất phải sử dụng nghĩa trang theo quy hoạch của tỉnh.
1.3 Thị xã Dĩ An
Thị xã Dĩ An có tổng cộng 128,3 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa. Tổng số có 176 nghĩa trang các loại. Hiện còn 03 nghĩa trang đang hoạt động: 01 nghĩa trang Tân Bình còn hoạt động với tổng quy mô 3,98 ha, nghĩa trang Triều Châu có tổng quy mô 31,86 ha, tổng số mộ còn có thể sử dụng là 4.562 mộ, nghĩa trang nhân dân Tân Bình quy mô 3,98 ha, số mộ còn có thể sử dụng là 670 mộ.
1.4 Thị xã Bến Cát
Thị xã Bến Cát có tổng cộng 247,1 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa. Tổng diện tích nghĩa trang đang hoạt động là 223,26 ha, diện tích trung bình là 6,7-11,4 m2/mộ. Số mộ đã chôn là 48.732 mộ, số mộ còn khả năng chôn cất là 239.226 mộ cho đến khi lấp đầy, trong đó có Hoa Viên nghĩa trang cấp I quy mô 190,2 ha đang được đầu tư hạ tầng kỹ thuật, có nhà tang lễ, đài hỏa táng và các công trình dịch vụ phục vụ mai táng.
1.5 Huyện Bắc Tân Uyên
Huyện Bắc Tân Uyên có tổng cộng 90,5 ha, tổng số 56 nghĩa trang. Trong đó có khoảng 63,8 ha đất nghĩa trang đang sử dụng, còn lại đã đóng cửa ngừng chôn cất. Diện tích trung bình là 9,4-10,3 m2/mộ, tổng số mộ đã chôn là 70.510 mộ, tổng số mộ có khả năng chôn là 91.352 mộ đến khi lấp đầy. Tại các xã Đất Cuốc, Tân Lập, Tân Định có 02 nghĩa trang, các xã có 18 nghĩa trang hầu hết đã đóng cửa; trong đó nghĩa trang nhân dân ở ấp Tân Bình có tỷ lệ lấp đầy ở mức 25%; nghĩa trang người Hoa ở xã Tân Định có tỷ lệ lấp đầy 70% được đầu tư tương đối đầy đủ về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tiến tới chôn cất lấp đầy và tiến tới đóng cửa.
1.6 Thị xã Tân Uyên
Thị xã Tân Uyên có tổng cộng 96,1 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa, trong đó có 22 nghĩa trang với tổng quy mô 42,9 ha đang tiếp tục chôn cất, các nghĩa trang còn lại đã được đóng cửa. Tổng số có 83 nghĩa trang nghĩa địa các loại. Diện tích mộ trung bình là 6,8-9,4 m2/ mộ, tổng số mộ đã chôn là 43.375 mộ, tổng số mộ còn khả năng tiếp tục chôn là 19.400 mộ cho đến khi lấp đầy.
1.7 Huyện Dầu Tiếng
Huyện Dầu Tiếng có tổng cộng 67,5 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa; Tổng số có 60 nghĩa trang các loại, trong đó có 41,30 ha còn hoạt động, còn lại đã đóng cửa ngừng chôn cất. Diện tích chiếm đất trung bình là 7-11 m2/mộ, tổng số mộ đã chôn cất 23.218 mộ, tổng số mộ còn có thể chôn cất là 34.266 mộ cho đến khi lấp đầy. Trên địa bàn huyện có một số nghĩa trang nhân dân được đầu tư tương đối đầy đủ về cơ sở hạ tầng kỹ thuật như: nghĩa trang nhân dân Nông trường Phan Văn Tiến (An Lập) với quy mô diện tích 4,4 ha; nghĩa trang nhân dân ấp Chiến Thắng (Định An) với quy mô diện tích 5,2 ha.
1.8 Huyện Phú Giáo
Huyện Phú Giáo tổng diện tích là 73,8 ha, trong đó có 46,1 ha đang hoạt động, còn lại đã đóng cửa ngừng sử dụng. Tổng số có 59 nghĩa trang các loại. Diện tích chiếm đất trung bình là 6,5-13,5 m2/mộ, tổng số mộ đã chôn cất 30.166 mộ, tổng số mộ còn có thể chôn cất là 56.212 mộ cho đến khi lấp đầy.
1.9 Huyện Bàu Bàng
Huyện Bàu Bàng có tổng cộng 44,6 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa. Hiện tại có 10 nghĩa trang vẫn đang hoạt động với tổng quy mô 29,9 ha. Diện tích chiếm đất trung bình là 9,4 m2/mộ, tổng số mộ đã chôn cất 8.252 mộ, tổng số mộ hiện còn có thể sử dụng là 21.750 mộ. Trên địa bàn huyện có một số nghĩa trang nhân dân được đầu tư tương đối đầy đủ về cơ sở hạ tầng kỹ thuật như: nghĩa trang nhân dân Cây Trường II (ấp Suối Cạn) với quy mô diện tích 4,5ha, nghĩa trang nhân dân Long Nguyên (ấp Suối Tre) với quy mô diện tích 2,7 ha.
Thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An, thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên hiện có 05 nhà tang lễ chính thức, ngoài ra các thị xã và thành phố sử dụng nhà tang lễ của bệnh viện hoặc người dân tổ chức tại hộ gia đình, cụ thể:
- Thủ Dầu Một hiện có nhà tang lễ cấp đô thị với quy mô 1,364 ha, ngoài ra còn có các nhà tang lễ nhỏ tại các bệnh viện và nghĩa trang nhân dân.
- Thị xã Dĩ An: Công ty cổ phần Xây dựng và Dịch vụ Công cộng Bình Dương (01 NTL) quản lý: Đài hỏa táng, nhà tang lễ Phước Lạc Viên tại phường Tân Đông Hiệp.
- Thị xã Bến Cát Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Chánh Phú Hòa (01 NTL có 04 phòng tổ chức lễ tang): Nhà tang lễ tại phường Chánh Phú Hòa, đảm bảo các tiêu chuẩn hiện hành phục vụ mai táng cho người dân trên địa bàn và khu vực lân cận.
- Thị xã Thuận An: Hiện sử dụng nhà tang lễ trong bệnh viện và thực hiện dự án nhà tang lễ trong nghĩa trang nhân dân hiện hữu.
- Thị xã Tân Uyên: Hiện sử dụng nhà tang lễ trong bệnh viện. Thị xã đang có dự án xây dựng nhà tang lễ quy mô 1,3 ha tại Phường Khánh Bình (dự kiến năm 2019 xây dựng).
3. Các nghĩa trang theo quy hoạch:
3.1 Thành phố Thủ Dầu Một
Trong khu vực thành phố Thủ Dầu Một không bố trí thêm nghĩa trang. Người dân tiếp tục chôn cất tại nghĩa trang Truông Bồng Bông và đến năm 2020 tiến hành đóng cửa ngừng chôn cất; đến 2030 di dời các nghĩa trang theo lộ trình.
Nghĩa trang còn lại trên địa bàn: Đã đóng cửa, tiến hành trồng cây cải tạo thành công viên nghĩa trang. Lập kế hoạch di dời về nghĩa trang tập trung của Tỉnh khi chuyển đổi chức năng sử dụng đất.
3.2 Thị xã Thuận An
Thị xã Thuận An không bố trí thêm nghĩa trang. Nghĩa trang Lái Thiêu A, B chôn cất lấp đầy và tới năm 2020 đóng cửa ngừng chôn cất. Người dân sử dụng các nghĩa trang cấp tỉnh như Hoa viên nghĩa trang tại thị xã Bến Cát, nghĩa trang Bình Mỹ tại huyện Bắc Tân Uyên,...
Các nghĩa trang còn lại trong khu vực hầu hết không phù hợp quy hoạch, đã đóng cửa ngừng sử dụng từ năm 2015 và cần xây dựng lộ trình di dời khi có nhu cầu chuyển đổi chức năng sử dụng đất. Đến 2030 di dời các nghĩa trang theo lộ trình.
3.3 Thị xã Dĩ An
Đối với nghĩa trang Dĩ An (phường Tân Đông Hiệp) chôn cất đến năm 2020 đóng cửa, ngừng chôn cất; có lộ trình di dời trước năm 2025. Người dân sử dụng các nghĩa trang cấp tỉnh Hoa viên nghĩa trang (tại thị xã Bến Cát) và nghĩa trang Bình Mỹ (tại huyện Bắc Tân Uyên) theo quy hoạch.
Các nghĩa trang còn lại trong khu vực hầu hết đã lấp đầy và không đảm bảo khoảng cách tới khu dân dụng, đã đóng cửa ngừng sử dụng từ năm 2015 và cần xây dựng lộ trình di dời khi có nhu cầu chuyển đổi chức năng sử dụng đất. Đến 2030 di dời các nghĩa trang theo lộ trình.
3.4 Thị xã Bến Cát
Mở rộng quy mô Hoa viên nghĩa trang Bình Dương thêm 100ha tại khu vực Chánh Phú Hòa theo chủ trương của Tỉnh.
Năm 2020 đầu tư xây dựng nghĩa trang nhân dân cấp IV tại An Điền với quy mô diện tích 26 ha.
Đối với các nghĩa trang tại khu vực các xã và trong khu vực đô thị không nằm trong danh mục đã đóng cửa, lập kế hoạch di dời vào hệ thống nghĩa trang tập trung của tỉnh đã triển khai xây dựng để tạo quỹ đất xây dựng các công trình phúc lợi xã hội. Còn lại, các nghĩa trang không nằm trong diện di dời giải tỏa, nếu không ảnh hưởng quy hoạch cho phép sử dụng đến khi hết công suất sẽ đóng cửa.
3.5 Thị xã Tân Uyên
Đối với các nghĩa trang tại khu vực các xã và đô thị không nằm trong danh mục, tiến hành đóng cửa, sau giai đoạn này lập kế hoạch di dời vào hệ thống nghĩa trang tập trung của tỉnh đã triển khai xây dựng để tạo quỹ đất xây dựng các công trình phúc lợi xã hội.
Giai đoạn sau khi các nghĩa trang hiện có lấp đầy, người dân sử dụng nghĩa trang Bình Mỹ tại huyện Bắc Tân Uyên.
3.6 Huyện Bắc Tân Uyên
Xây dựng 01 nghĩa trang nhân dân cấp II quy mô 50 ha tại khu vực xã Bình Mỹ, trong tương lai có thể nâng lên thành nghĩa trang cấp I với quy mô 100 ha phục vụ liên huyện.
Đầu tư nghĩa trang cấp IV tại Thường Tân với quy mô diện tích khoảng 4 ha.
Các nghĩa trang hiện có: Tiếp tục chôn cất lấp đầy, không mở rộng đối với các nghĩa trang tại ấp Tân Bình (xã Tân Bình - 8,1ha) tới năm 2050; Các nghĩa trang tại xã Thường Tân, Lạc An, Tân Định tiếp tục chôn cất lấp đầy tới năm 2030. Giai đoạn sau năm 2030 đóng cửa, người dân sử dụng nghĩa trang tập trung của huyện tại xã Bình Mỹ.
Tiến hành di dời có lộ trình đối với các nghĩa trang trên địa bàn xã Bình Mỹ về nghĩa trang tập trung để lấy quỹ đất xây dựng các công trình phúc lợi xã hội.
3.7 Huyện Dầu Tiếng
Đến năm 2020 tiến hành di dời đối với nghĩa trang Long Chiểu, xã Long Tân để lấy quỹ đất xây dựng công trình phúc lợi xã hội.
Xây dựng nghĩa trang cấp II với quy mô diện tích 50ha tại xã Định An; tới năm 2030 đầu tư xây dựng thêm 01 nghĩa trang quy mô 50ha tại xã Minh Tân-Minh Hòa-Minh Thạnh phục vụ toàn tỉnh.
Nghĩa trang cấp III, IV: Giữ lại tiếp tục sử dụng và mở rộng nghĩa trang nhân dân Nông trường Phan Văn Tiến (An Lập) thành nghĩa trang cấp III với quy mô diện tích 10 - 30 ha. Hệ thống nghĩa trang cấp IV gồm nghĩa trang nhân dân Thanh An; các nghĩa trang nhân dân Định Hiệp, Long Tân, Thanh Tuyền với quy mô diện tích khoảng 2,0 đến 5,0 ha.
Thực hiện chôn cất lấp đầy và tiến tới đóng cửa các nghĩa trang hiện hữu vào năm 2030 gồm: Các nghĩa trang tại xã Long Hòa; nghĩa trang lô 29 nông trường An Lập xã An Lập; nghĩa trang Hốc Măng xã Long Tân; nghĩa trang ấp Tân Phú xã Minh Tân; nghĩa trang Đông Sơn thuộc xã Minh Thạnh.
Đến năm 2030 đóng cửa, ngừng chôn cất đối với các nghĩa trang trên địa bàn xã Định Thành, Thanh Tuyền; Thanh An (trừ nghĩa trang Bến Tranh); các nghĩa trang tại xã Định An; nghĩa địa ấp Tân Phú xã Minh Tân; nghĩa địa ấp Tân Minh xã Minh Thạnh.
3.8 Huyện Phú Giáo
Xây dựng 01 nghĩa trang nhân dân cấp II quy mô 50 ha, dự trữ trong tương lai có thể nâng cấp lên nghĩa trang cấp I quy mô 100 ha tại xã Tân Long.
Nghĩa trang cấp III, IV, nghĩa trang liên xã, phường: Điều chỉnh vị trí quy hoạch Nghĩa trang nhân dân tại khu vực ấp Sa Dụp xã Phước Sang theo quy hoạch đã phê duyệt do không đảm bảo về môi trường (giáp suối 50m và nước thường xuyên ngập khu nghĩa trang vào mùa mưa). Vị trí đề nghị quy hoạch mới tại thửa đất số 132 và 775, tờ bản đồ số 21, ấp Đồng Thồng, xã Phước Sang, huyện Phú Giáo với quy mô diện tích 15ha và nghĩa trang nhân dân ấp Trảng Sắn xã Vĩnh Hòa với quy mô diện tích 25 ha.
Tiếp tục chôn cất lấp đầy các nghĩa trang tại ấp Bình Tiến, ấp Cây Cam, ấp Bình Hòa, ấp Cà Na, ấp Đồng Sen tại xã An Bình; nghĩa trang ấp 9 xã An Linh, các nghĩa trang thuộc xã An Long, các nghĩa trang ấp 1A, 2A, Bố Lá thuộc xã Phước Hòa; các nghĩa trang tại ấp Bến Cát, ấp Tân Tiến thuộc xã Phước Sang; các nghĩa trang thuộc thị trấn Phước Vĩnh, xã Tam Lập; các nghĩa trang tại ấp 5 xã Tân Long.
Các nghĩa trang nghĩa địa còn lại trên địa bàn tới năm 2020 tiến hành đóng cửa ngừng chôn cất.
3.9 Huyện Bàu Bàng
Xây dựng nghĩa trang cấp IV tại ấp Cây Sắn xã Lai Uyên với quy mô diện tích khoảng 5 ha. Các nghĩa trang cấp III tại ấp Suối Cạn xã Cây Trường II (15 ha), ấp Suối Tre xã Long Nguyên (15 ha), ấp 3 xã Tân Hưng (20 ha).
Tiến hành chôn cất lấp đầy đối với các nghĩa trang nghĩa địa sau: nghĩa địa ấp Cầu Sắt, ấp Bến Tượng thuộc xã Lai Hưng; nghĩa địa xã Cây Trường II tại ấp ông Chài; khu nghĩa trang Hưng Hòa thuộc ấp 1 xã Hưng Hòa; nghĩa trang trên địa bàn xã Trừ Văn Thố; xã Tân Hưng, Long Nguyên.
Các nghĩa trang còn lại khoanh ranh giới không mở rộng, tới năm 2020 tiến hành đóng cửa ngưng chôn cất.
3.10 Cơ sở hỏa táng theo quy hoạch:
Toàn tỉnh Bình Dương dự kiến bố trí 03 cơ sở hỏa táng. Trong đó, 02 cơ sở đã được đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng (Đài hỏa táng Hoa Viên nghĩa trang ở thị xã Bến Cát và Phước Lạc Viên ở thị xã Dĩ An), đến năm 2030 đầu tư 01 cơ sở hỏa táng xây dựng trong nghĩa trang cấp tỉnh (Đài hỏa táng tại nghĩa trang Định An, huyện Dầu Tiếng).
3.11 Nhà tang lễ theo quy hoạch:
Các đô thị loại V trở lên sẽ được bố trí nhà tang lễ riêng và mỗi nhà tang lễ phục cho tối thiểu 250.000 dân. Mỗi phòng tang lễ có quy mô 300 m2/10.000 dân
Nhà tang lễ có thể kết hợp với nghĩa trang, các bệnh viện, cơ sở tôn giáo, đảm bảo các yêu cầu về quy mô, khoảng cách ly và vệ sinh môi trường theo quy định.
Tiếp tục sử dụng các nhà tang lễ hiện có trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An, thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên.
Đến năm 2030 xây dựng thêm 01 nhà tang lễ cho thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An để mỗi đô thị có được hai nhà tang lễ.
Đến năm 2050 xây dựng mỗi đô thị 01 nhà tang lễ cho thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên, các đô thị thuộc huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo.
1. Kế hoạch triển khai các nghĩa trang theo đồ án điều chỉnh quy hoạch nghĩa trang (Các nội dung chi tiết và thời gian thực hiện được thể hiện tại phụ lục 1, 2 đính kèm kế hoạch).
2. Giải pháp tổ chức thực hiện:
- Về công tác giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch:
+ Công tác giải phóng mặt bằng: Đối với các dự án đã giao chủ đầu tư thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, tiếp tục triển khai theo tiến độ của các dự án. Đối với các dự án tại các huyện chưa giao chủ đầu tư thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, giao UBND huyện làm chủ đầu tư thực hiện công tác giải phóng mặt bằng theo tiến độ tại Kế hoạch này.
+ UBND các huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, bố trí quỹ đất xây dựng các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo đồ án điều chỉnh quy hoạch tổng thể các địa điểm nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bình Dương tới năm 2030, tầm nhìn tới năm 2050, theo quy hoạch sử dụng đất.
- Về nguồn vốn: Theo Phụ lục số 03 (đính kèm).
3. Việc đánh giá tác động môi trường
Chủ đầu tư các dự án cải tạo, đầu tư xây dựng mới các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đánh giá tác động môi trường theo định, thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, khắc phục các vấn đề về môi trường theo nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường được duyệt.
4. Công tác thông tin, tuyên truyền, vận động
- Đẩy mạnh vận động, tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về các dự án nghĩa trang, lộ trình đóng cửa, di dời, thực hiện việc mai táng văn minh, hiện tại, tiết kiệm đất và bảo vệ môi trường.
- Tuyên truyền lồng ghép thông qua việc học tập nghị quyết, sinh hoạt chuyên đề tại các chi bộ, tại các lớp tập huấn; phát các nội dung tuyên truyền về các dự án nghĩa trang trên đài truyền thanh các xã khu vực dự án.
III. Phân công tổ chức thực hiện
- Chủ trì là đầu mối đôn đốc, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể địa điểm các nghĩa trang. Đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành có liên quan báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công về UBND tỉnh và Sở Xây dựng trước 10/11 hàng năm.
- Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh định kỳ trước 30/11 hàng năm và đột xuất về tình hình triển khai, kết quả thực hiện Kế hoạch, các khó khăn vướng mắc để chỉ đạo, giải quyết kịp thời, đảm bảo tiến độ.
- Chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố có dự án, các báo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, vận động nhân dân ủng hộ việc đầu tư xây dựng các dự án nghĩa trang theo quy hoạch.
- Quản lý nghĩa trang quy mô cấp I, cấp II, cơ sở hỏa táng.
- Chủ trì lập danh mục các dự án cải tạo, mở rộng, đầu tư xây dựng mới, tổ chức lập và trình phê duyệt chủ trương đầu tư, bố trí vốn thực hiện.
- Phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn để thực hiện chính sách ưu đãi, chính sách hỗ trợ của tỉnh trong việc đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức xã hội hóa.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư các dự án nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng;
- Bố trí vốn để thực hiện chính sách khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ hỏa táng và các hình thức táng mới văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm tối đa đất.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể về đối tượng được hưởng chính sách xã hội trên địa bàn theo Khoản 6 Điều 14 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP (Căn cứ vào các quy định hiện hành và điều kiện của địa phương Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về đối tượng được hưởng chính sách xã hội trên địa bàn theo Điểm c Khoản 4 và quy định chi tiết việc đăng ký trước khi sử dụng phần mộ cá nhân trong nghĩa trang theo Khoản 5 của Điều này).
- Đảm bảo thực hiện các chính sách của nhà nước đối với người có công với cách mạng trong việc sử dụng dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan đề xuất các cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và chính sách tái định cư đối với các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
- Theo từng giai đoạn của Quy hoạch sử dụng, rà soát, bố trí quỹ đất để triển khai thực hiện các dự án nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu, đề xuất cách giải quyết vướng mắc trong việc xử lý quỹ đất dành cho việc xây dựng cải tạo, nâng cấp, mở rộng, di chuyển các nghĩa trang hiện có và xử lý quỹ đất của các nghĩa trang cũ sau khi di chuyển trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
- Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Phát triển quỹ đất Tỉnh và Trung tâm Phát triển quỹ đất các huyện trong công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, giao đất thực hiện các dự án nghĩa trang tập trung của Tỉnh.
- Giám sát các giải pháp xử lý, giảm thiểu tác động môi trường của các dự án nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; đề xuất đóng cửa các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng gây ô nhiễm môi trường.
Phối hợp với các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và các cơ quan liên quan thẩm định quy trình, công nghệ táng của các dự án nghĩa trang.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, các xã trong việc quy hoạch, sắp xếp, xây dựng mới, cải tạo nâng cấp nghĩa trang phải gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan thông tin đại chúng trong công tác tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Tỉnh, tạo sự đồng thuận của nhân dân ủng hộ việc đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, sử dụng các hình thức táng mới văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm tối đa đất trên địa bàn Tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo.
- Tuyên truyền, vận động các cơ sở tôn giáo chấm dứt việc mai táng người dân trong khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo.
Chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với công an các huyện, thị xã, thành phố để đảm bảo an ninh, trật tự trong công tác giải phóng mặt bằng và quá trình triển khai vận hành các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang tại các địa phương.
11. Các Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh:
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và các tổ chức đoàn thể Tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị, chương trình của Tỉnh ủy, kế hoạch của UBND Tỉnh phân công cán bộ lãnh đạo và chuyên viên theo dõi, chủ động, tích cực trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân ủng hộ việc đầu tư xây dựng nghĩa trang tập trung, cơ sở hỏa táng của Tỉnh; xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Tỉnh.
12. UBND các huyện, thị, thành phố:
- Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hằng năm và kiểm tra đột xuất việc tuân thủ theo quy định quản lý của từng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng tại địa phương; kịp thời báo cáo về UBND tỉnh và Sở Xây dựng.
- Chủ động trong việc tuyên truyền vận động nhân dân địa phương sử dụng hình thức mai táng mới văn minh, hiện đại, góp phần thay đổi tập quán cũ, tiết kiệm quỹ đất và bảo vệ môi trường.
- Trên cơ sở kế hoạch của UBND Tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và lộ trình đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ trên địa bàn huyện theo quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Phân công cụ thể 01 đồng chí lãnh đạo huyện (Phó Chủ tịch UBND cấp huyện) trực tiếp, thường xuyên theo dõi, chỉ đạo, triển khai thực hiện; làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để nhân dân đồng thuận, chấp hành đúng chủ trương chính sách giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng các nghĩa trang quy hoạch tại địa phương.
- Xây dựng kế hoạch di dời các nghĩa trang không còn phù hợp quy hoạch, đã đóng cửa ngừng sử dụng khi có nhu cầu chuyển đổi công năng sử dụng đất.
- Quyết định đóng cửa, di chuyển nghĩa trang quy mô cấp III, cấp IV, nhà tang lễ và các phần mộ riêng lẻ (bao gồm cả phần mộ trong khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo). Đối với các nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách UBND cấp huyện phê duyệt quy chế quản lý đối với nghĩa trang quy mô cấp III, cấp IV. Chấp thuận việc mai táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo.
13. Các cơ quan báo, đài Tỉnh:
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của đơn vị chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã và thành phố tuyên truyền chính sách của Tỉnh, đưa tin tích cực, tạo sự đồng thuận của nhân dân về chủ trương đầu tư xây dựng nghĩa trang tập trung trên địa bàn Tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể các địa điểm nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bình Dương tới năm 2030, tầm nhìn tới năm 2050, UBND Tỉnh yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra đúng thời gian quy định (Theo phụ lục đính kèm về các nhiệm vụ cụ thể và phân công tổ chức thực hiện). Quá trình triển khai thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có điều chỉnh, bổ sung kế hoạch để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CÁC NGHĨA TRANG THEO ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH NGHĨA TRANG
Tên nghĩa trang |
Địa điểm |
Nhu cầu nghĩa trang tới 2050 (ha) |
Quy mô nghĩa trang hiện trạng 2018 (ha) |
Tỷ lệ lấp đầy các nghĩa trang hiện có (%) |
Quy hoạch được duyệt |
Ghi chú |
Ghi chú |
||
Quy mô nghĩa trang 2030 (ha)- (*) |
Quy mô nghĩa trang 2050 (ha)- (*) |
Thời gian đóng cửa |
|
|
|||||
Thành phố Thủ Dầu Một |
|
137,0 |
|
|
|
|
|
|
|
Nghĩa trang Truông Bồng Bông |
Hòa Phú |
|
15,2 |
36,7 |
15,2 |
|
2020 |
Cấp III |
Chôn, lấp đầy, đóng cửa |
Thị xã Dĩ An |
|
204,3 |
|
|
|
|
|
|
|
Nghĩa trang Dĩ An |
Tân Đông Hiệp |
|
31,9 |
70,0 |
31,9 |
|
2020 |
Cấp II |
Chôn, lấp đầy, đóng cửa |
Nghĩa trang nhân dân Tân Bình |
Tân Bình |
|
4,0 |
|
|
|
|
Cấp IV |
Đóng cửa |
Nghĩa trang nhân dân Tân Bình mở rộng |
Tân Bình |
|
4,91 |
|
|
|
|
Cấp IV |
Đóng cửa |
Thị xã Thuận An |
|
199,9 |
|
|
|
|
|
|
|
Nghĩa trang Lái Thiêu A, B |
Bình Hòa |
|
48,7 |
51,7 |
48,7 |
|
2020 |
Cấp II |
Chôn, lấp đầy, đóng cửa |
Nghĩa trang nhân dân huyện |
An Phú |
|
4,3 |
|
|
|
|
Cấp IV |
Đóng cửa |
Thị xã Bến Cát |
|
59,6 |
193,2 |
|
|
|
|
|
|
Nghĩa trang nhân dân xã An Điền |
An Điền |
|
3,0 |
0,0 |
26,0 |
|
2050 |
Cấp III |
Chôn, lấp đầy, đóng cửa |
Hoa Viên nghĩa trang |
Chánh Phú Hòa |
|
190,2 |
6,0 |
190,2 |
290,2 |
sau 2050 |
Cấp I |
Mở rộng |
Thị xã Tân Uyên |
|
87,7 |
|
|
|
|
|
|
|
Huyện Bàu Bàng |
|
22,9 |
|
|
|
|
|
|
|
Nghĩa trang nhân dân Cây Trường II (dự án) |
ấp Suối Cạn |
|
0,0 |
0,0 |
4,5 |
4,5 |
2050 |
Cấp IV |
Xây mới |
Nghĩa trang nhân dân Lai Uyên |
Lai Uyên |
|
5,8 |
50,0 |
7,0 |
7,0 |
2050 |
Cấp IV |
Cải tạo mở rộng |
Nghĩa trang nhân dân Long Nguyên |
Long Nguyên |
|
2,7 |
10,0 |
10,0 |
15,0 |
2050 |
Cấp III |
Cải tạo mở rộng |
Nghĩa địa ấp 3 Tân Hưng |
Tân Hưng |
|
4,8 |
9,7 |
|
20,0 |
2050 |
Cấp III |
Cải tạo |
Huyện Bắc Tân Uyên |
|
15,3 |
|
|
|
|
|
|
|
Nghĩa trang nhân dân Thường Tân |
Thường Tân |
|
0,0 |
0,0 |
4,0 |
|
2030 |
Cấp IV |
Xây mới |
Nghĩa trang nhân dân |
Bình Mỹ |
|
|
0,0 |
50,0 |
100,0 |
sau 2050 |
Cấp I |
Xây mới |
Nghĩa trang người Hoa |
Tân Định |
|
29,1 |
70,0 |
29,1 |
|
2030 |
Cấp III |
Cải tạo, lấp đầy, đóng cửa |
Huyện Dầu Tiếng |
|
15,9 |
|
|
|
|
|
|
|
Nghĩa trang nhân dân Nông trường Phan Văn Tiến |
An Lập |
|
4,4 |
4,6 |
10,0 |
10,0 |
2050 |
Cấp III |
Cải tạo mở rộng |
Nghĩa trang nhân dân Định An |
Định An |
|
5,2 |
17,7 |
50,0 |
50,0 |
Sau 2050 |
Cấp II |
Xây mới |
Nghĩa trang nhân dân Định Hiệp |
Định Hiệp |
|
|
|
|
|
|
|
Không xây dựng |
Nghĩa trang nhân dân Long Tân |
Long Tân |
|
1,2 |
25,6 |
2,0 |
|
2030 |
Cấp IV |
Cải tạo |
Nghĩa trang nhân dân liên xã |
Minh Thạnh |
|
3,4 |
0,0 |
|
50,0 |
sau 2050 |
Cấp II |
Cải tạo mở rộng |
Nghĩa trang nhân dân Bến Tranh |
Thanh An |
|
6,4 |
37,9 |
6,4 |
10,0 |
2030 |
Cấp III |
Cải tạo mở rộng |
Huyện Phú Giáo |
|
22,9 |
|
|
|
|
|
|
|
Nghĩa trang nhân dân Nông trường cao su Đồng Sen |
An Bình |
|
15,0 |
0,0 |
15,0 |
15,0 |
2050 |
Cấp III |
Xây mới |
Nghĩa trang ấp Sa Dụp |
Phước Sang |
|
|
|
|
|
|
Cấp III |
Điều chỉnh vị trí |
Nghĩa trang ấp Đồng Thồng |
Phước Sang |
|
1,4 |
4,9 |
15,0 |
15,0 |
2050 |
Cấp III |
Cải tạo mở rộng |
Nghĩa trang nhân dân |
Tam Lập |
|
9,1 |
0,0 |
10,0 |
10,0 |
2050 |
Cấp III |
Cải tạo mở rộng |
Nghĩa trang nhân dân |
Tân Long |
|
0,0 |
0,0 |
50,0 |
150,0 |
sau 2050 |
Cấp I |
Xây mới, dự phòng thành 150ha |
Nghĩa trang ấp Trảng Sắn |
Vĩnh Hòa |
|
5,1 |
60,0 |
25,0 |
25,0 |
2050 |
Cấp III |
Cải tạo mở rộng |
TT |
Danh mục nội dung công việc |
Thời gian |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
I |
Tiếp tục tổ chức tuyên truyền cho cán bộ, nhân dân hiểu đúng pháp luật liên quan đến nghĩa trang; hướng dẫn và khuyến khích áp dụng rộng rãi công nghệ mới trong việc mai táng. |
2019 - 2050 |
UBND các huyện, thị xã và thành phố |
Các sở, ban ngành liên quan |
II |
Triển khai xây dựng hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh, khoanh vùng, di dời các nghĩa địa nhỏ lẻ vào nghĩa trang tập trung: |
|||
II.1 |
Thành phố Thủ Dầu Một |
|||
1. |
Tiếp tục sử dụng nghĩa trang Truông Bồng Bông có tổng quy mô 15,2ha. Tới năm 2020 đóng cửa ngừng chôn cất. |
2019-2020 |
UBND thành phố Thủ Dầu Một |
Các Sở, ban ngành liên quan, UBND các phường |
2. |
Trước năm 2025 tiến hành di dời có lộ trình về nghĩa trang tập trung của Tỉnh khi có kế hoạch chuyển đổi sử dụng đất |
2021-2025 |
UBND thành phố Thủ Dầu Một |
Các Sở, ban ngành liên quan, UBND các phường |
3. |
Di dời các nghĩa địa trong khu vực nội thị vào nghĩa trang tập trung |
2025 - 2030 |
UBND thành phố Thủ Dầu Một |
Các Sở, ban ngành liên quan, UBND các phường |
4. |
Các nghĩa trang đã đóng cửa, tiến hành trồng cây cải tạo thành công viên nghĩa trang |
2030-2035 |
UBND thành phố Thủ Dầu Một |
Các sở, ban ngành liên quan, UBND thành phố |
5. |
Chuyển đổi chức năng sử dụng đất một số nghĩa trang sau khi đã di dời |
2025-2030 |
UBND thành phố Thủ Dầu Một |
Các sở, ban ngành liên quan, UBND thành phố |
6. |
Xây dựng Nhà tang lễ thành phố Thủ Dầu Một |
2025-2030 |
UBND thành phố Thủ Dầu Một; Kêu gọi đầu tư |
Các sở, ban ngành liên quan, UBND thành phố |
II.2 |
Thị xã Thuận An |
|||
1. |
Tiếp tục sử dụng các nghĩa trang cấp tỉnh Hoa viên nghĩa trang (tại Thị xã Bến Cát) và nghĩa trang Bình Mỹ (tại huyện Bắc Tân Uyên) |
2019-2050 |
UBND thị xã Thuận An |
Các Sở, ban ngành liên quan, UBND các phường |
2. |
Nghĩa trang Lái Thiêu A, B chôn cất lấp đầy và tới năm 2020 đóng cửa ngừng chôn cất; Có lộ trình di dời trước 2025 |
2019-2025 |
UBND thị xã Thuận An |
|
3. |
Di dời các nghĩa địa trong khu vực đô thị vào nghĩa trang tập trung |
2020 - 2025 |
UBND thị xã Thuận An |
|
4. |
Chuyển đổi chức năng sử dụng đất một số nghĩa trang sau khi đã đóng cửa, di dời |
2025-2030 |
UBND thị xã Thuận An |
|
5. |
Xây dựng Nhà tang lễ |
2025-2030 |
UBND thị xã Thuận An; Kêu gọi đầu tư |
|
II.3 |
Thị xã Dĩ An |
|||
1. |
Tiếp tục sử dụng các nghĩa trang cấp tỉnh Hoa viên nghĩa trang (tại Thị xã Bến Cát) và nghĩa trang Bình Mỹ (tại huyện Bắc Tân Uyên) |
2019-2050 |
UBND thị xã Dĩ An |
Các Sở, ban ngành liên quan, UBND các phường |
2. |
Đối với nghĩa trang Dĩ An (phường Tân Đông Hiệp) chôn cất đến năm 2020 đóng cửa, ngừng chôn cất; có lộ trình di dời trước năm 2025. |
2020-2025 |
UBND thị xã Dĩ An |
|
3. |
Các nghĩa trang còn lại trong khu vực hầu hết đã lấp đầy và không đảm bảo khoảng cách tới khu dân dụng, đã đóng cửa ngừng sử dụng từ năm 2015; xây dựng lộ trình di dời khi có nhu cầu chuyển đổi chức năng sử dụng đất. Đến 2025 di dời các nghĩa trang theo lộ trình |
2025-2030 |
UBND thị xã Dĩ An |
|
4. |
Chuyển đổi chức năng sử dụng đất một số nghĩa trang sau khi đã đóng cửa, di dời |
2030-2050 |
UBND thị xã Dĩ An |
|
5. |
Xây dựng Nhà tang lễ |
2025-2030 |
UBND thị xã Dĩ An; Kêu gọi đầu tư |
|
II.4 |
Thị xã Bến Cát |
|||
1. |
Mở rộng quy mô Hoa viên nghĩa trang Bình Dương thêm 100ha ha tại khu vực Chánh Phú Hòa theo chủ trương của Tỉnh |
2020-2025 |
UBND thị xã Bến Cát |
Các Sở, ban ngành liên quan, UBND các phường |
2. |
Năm 2020 đầu tư xây dựng nghĩa trang nhân dân cấp IV tại An Điền với quy mô diện tích 26 ha |
2020-2025 |
UBND thị xã Bến Cát |
|
3. |
Đối với các nghĩa trang tại khu vực các xã và trong khu vực đô thị không nằm trong danh mục đã đóng cửa, lập kế hoạch di dời vào hệ thống nghĩa trang tập trung của tỉnh đã triển khai xây dựng để tạo quỹ đất xây dựng các công trình phúc lợi xã hội. Còn lại, các nghĩa trang không nằm trong diện di dời giải tỏa, nếu không ảnh hưởng quy hoạch cho phép sử dụng đến khi hết công suất sẽ đóng cửa |
2020-2030 |
UBND thị xã Bến Cát |
|
4. |
Chuyển đổi chức năng sử dụng đất một số nghĩa trang sau khi đã đóng cửa, di dời |
2030-2050 |
UBND thị xã Bến Cát |
|
5. |
Xây dựng Nhà tang lễ |
2045-2050 |
UBND thị xã Bến Cát; Kêu gọi đầu tư |
|
II.5 |
Thị xã Tân Uyên |
|||
1. |
Đối với các nghĩa trang tại khu vực các xã và đô thị không nằm trong danh mục, tiến hành đóng cửa, sau giai đoạn này lập kế hoạch di dời vào hệ thống nghĩa trang tập trung của tỉnh đã triển khai xây dựng để tạo quỹ đất xây dựng các công trình phúc lợi xã hội. |
2020-2050 |
UBND thị xã Tân Uyên |
Các Sở, ban ngành liên quan, UBND các phường |
2. |
Chuyển đổi chức năng sử dụng đất một số nghĩa trang sau khi đã đóng cửa, di dời |
2020-2050 |
UBND thị xã Tân Uyên |
|
3. |
Xây dựng Nhà tang lễ |
2045-2050 |
UBND thị xã Tân Uyên; Kêu gọi đầu tư |
|
II.6 |
Huyện Bắc Tân Uyên |
|||
1. |
Xây dựng 01 nghĩa trang nhân dân cấp II quy mô 50 ha tại khu vực xã Bình Mỹ và được đầu tư từ năm 2020-2030; trong tương lai có thể nâng lên thành nghĩa trang cấp I với quy mô 100 ha phục vụ liên huyện. |
2045-2050 |
UBND huyện Bắc Tân Uyên |
Các sở, ban ngành liên quan, UBND các xã, thị trấn |
2. |
Đầu tư nghĩa trang cấp IV tại Thường Tân với quy mô diện tích khoảng 4 ha |
2020-2030 |
UBND huyện Bắc Tân Uyên |
|
3. |
Di dời có lộ trình đối với các nghĩa trang trên địa bàn xã Bình Mỹ về nghĩa trang tập trung để lấy quỹ đất phục vụ xây dựng các công trình phúc lợi xã hội |
2030-2050 |
UBND huyện Bắc Tân Uyên |
|
4. |
Công viên nghĩa trang Bình Mỹ |
2020-2030 |
UBND huyện Bắc Tân Uyên; Kêu gọi đầu tư |
|
5. |
Xây dựng Nhà tang lễ |
2045-2050 |
UBND huyện Bắc Tân Uyên; Kêu gọi đầu tư |
|
II.7 |
Huyện Dầu Tiếng |
|||
1. |
Xây dựng nghĩa trang cấp II với quy mô diện tích 50ha tại xã Định An. |
2020-2030 |
UBND huyện Dầu Tiếng |
Các sở, ban ngành liên quan, UBND các xã, thị trấn |
2. |
Tới năm 2030 đầu tư xây dựng thêm 01 nghĩa trang quy mô 50ha tại xã Minh Tân - Minh Hòa - Minh Thạnh phục vụ toàn tỉnh |
2020-2030 |
UBND huyện Dầu Tiếng |
|
3. |
Tiếp tục sử dụng và mở rộng nghĩa trang nhân dân Nông trường Phan Văn Tiến (An Lập) thành nghĩa trang cấp III với quy mô diện tích 10 - 30 ha. |
2020-2030 |
UBND huyện Dầu Tiếng |
|
4. |
Hệ thống nghĩa trang cấp IV gồm nghĩa trang nhân dân Thanh An; các nghĩa trang nhân dân Định Hiệp, Long Tân, Thanh Tuyền với quy mô diện tích khoảng 2,0 đến 5,0 ha. |
2019-2025 |
UBND huyện Dầu Tiếng |
|
5. |
Thực hiện chôn cất lấp đầy và tiến tới đóng cửa các nghĩa trang hiện hữu vào năm 2030 gồm: Các nghĩa trang tại xã Long Hòa; nghĩa trang lô 29 nông trường An Lập, Đất Đỏ, Hàng Nù, Kiến An mở rộng thuộc xã An Lập; nghĩa trang Cỏ Trách 2 thuộc xã Thanh An; nghĩa trang Hóc Măng xã Long Tân; nghĩa trang ấp Tân Phú xã Minh Tân; các nghĩa trang Căm Xe, Đồng Bé, Tân Minh, Đồng Sơn thuộc xã Minh Thạnh. |
2020-2030 |
UBND huyện Dầu Tiếng |
|
6. |
Tới năm 2030 đóng cửa ngừng chôn cất đối với các nghĩa trang trên địa bàn thị trấn Dầu Tiếng, xã Định Thành, Thanh Tuyền; Định Hiệp; Thanh An (trừ nghĩa trang Bến Tranh); nghĩa địa Bàu Khai và Phú Bình 2 tại xã An Lập; Các nghĩa trang tại xã Định An; nghĩa địa ấp Tân Phú xã Minh Tân; nghĩa địa ở ấp Tân Minh xã Minh Thạnh. |
2020-2030 |
UBND huyện Dầu Tiếng |
|
7. |
Tới năm 2020 tiến hành di dời đối với nghĩa trang Long Chiểu xã Long Tân để lấy quỹ đất xây dựng công trình phúc lợi xã hội. |
2020-2023 |
UBND huyện Dầu Tiếng |
|
8. |
Xây dựng Nhà tang lễ |
2045-2050 |
UBND huyện Dầu Tiếng; Kêu gọi đầu tư |
|
9. |
Công viên nghĩa trang Minh Thạnh |
2020-2030 |
UBND huyện Dầu Tiếng; Kêu gọi đầu tư |
|
II.8 |
Huyện Phú Giáo |
|||
1. |
Xây dựng 01 nghĩa trang nhân dân cấp II quy mô 50 ha, dự trữ trong tương lai có thể nâng cấp lên nghĩa trang cấp I quy mô 100ha tại xã Tân Long. |
2020-2030 |
UBND huyện Phú Giáo |
Các sở, ban ngành liên quan, UBND các xã, thị trấn |
2. |
Điều chỉnh vị trí quy hoạch Nghĩa trang nhân dân tại khu vực ấp Sa Dụp xã Phước Sang theo quy hoạch đã phê duyệt do không đảm bảo về môi trường (giáp suối 50m và nước thường xuyên ngập khu nghĩa trang vào mùa mưa). Vị trí đề nghị quy hoạch mới tại thửa đất số 132 và 775, tờ bản đồ số 21, ấp Đồng Thồng, xã Phước Sang, huyện Phú Giáo với quy mô diện tích 15ha và nghĩa trang nhân dân ấp Tràng Sắn xã Vĩnh Hòa với quy mô diện tích 25 ha. |
2020-2030 |
UBND huyện Phú Giáo |
|
3. |
Tiếp tục chôn cất lấp đầy các nghĩa trang tại ấp Bình Tiến, ấp Cây Cam, ấp Bình Hòa, ấp Cà Na, ấp Đồng Sen tại xã An Bình; nghĩa trang ấp 9 xã An Linh, các nghĩa trang thuộc xã An Long, các nghĩa trang ấp 1A, 2A, Bố Lá thuộc xã Phước Hòa; các nghĩa trang tại ấp Bến Cát, ấp Tân Tiến thuộc xã Phước Sang; các nghĩa trang thuộc xã Phước Vĩnh, xã Tam Lập; các nghĩa trang tại ấp 5 xã Tân Long. |
2019-2050 |
UBND huyện Phú Giáo |
|
4. |
Các nghĩa trang nghĩa địa còn lại trên địa bàn tới năm 2020 tiến hành đóng cửa ngừng chôn cất. |
2019-2020 |
|
|
5. |
Xây dựng Nhà tang lễ |
2045-2050 |
UBND huyện Phú Giáo; Kêu gọi đầu tư |
|
6. |
Công viên nghĩa trang Định An; Công viên nghĩa trang Tân Long |
2020-2030 |
UBND huyện Phú Giáo; Kêu gọi đầu tư |
|
7. |
Nghĩa trang nhân dân Tam Lập xã Tam Lập với quy mô diện tích 10 ha; Nghĩa trang nhân dân Nông trường cao su Đồng Sen xã An Bình với quy mô diện tích 15 ha |
2025-2030 |
UBND huyện Phú Giáo; Kêu gọi đầu tư |
|
II.9 |
Huyện Bàu Bàng |
|||
1. |
Xây dựng nghĩa trang cấp IV tại ấp Cây Sắn xã Lai Uyên với quy mô diện tích khoảng 5 ha. Các nghĩa trang cấp III tại ấp Suối Cạn xã Cây Trường II (15 ha), ấp Suối Tre xã Long Nguyên (15 ha), ấp 3 xã Tân Hưng (20 ha). |
2020-2030 |
UBND huyện Bàu Bàng |
Các sở, ban ngành liên quan, UBND các xã, thị trấn |
2. |
Tiến hành chôn cất lấp đầy đối với các nghĩa trang nghĩa địa sau: nghĩa địa ấp Cầu Sắt, ấp Bến Tượng thuộc xã Lai Hưng; nghĩa địa xã Cây Trường II tại ấp ông Chài; khu nghĩa trang Hưng Hòa thuộc ấp 1 xã Hưng Hòa; nghĩa trang trên địa bàn xã Trừ Văn Thố; xã Tân Hưng, Long Nguyên |
2019-2050 |
UBND huyện Bàu Bàng |
|
3. |
Các nghĩa trang còn lại khoanh ranh giới không mở rộng, tới năm 2020 tiến hành đóng cửa ngưng chôn cất. |
2019-2020 |
UBND huyện Bàu Bàng |
|
4. |
Xây dựng Nhà tang lễ |
2045-2050 |
UBND huyện Bàu Bàng; Kêu gọi đầu tư |
TT |
Tên nghĩa trang |
Quy mô nghĩa trang dự kiến (ha) |
Nhà tang lễ (cái) |
Kinh phí xây dựng (tỷ đồng) |
Nguồn vốn |
|
Ngân sách NN |
Xã hội hóa |
|||||
1 |
Thủ Dầu Một |
|
1 |
0,03 |
x |
x |
2 |
Dĩ An |
|
1 |
0,03 |
x |
x |
3 |
Thuận An |
|
1 |
0,03 |
x |
x |
4 |
Thị xã Bến Cát |
|
1 |
0,03 |
x |
x |
4.1 |
Nghĩa trang Công viên Bình Dương (mở rộng) |
290,2 |
|
900,00 |
|
x |
5 |
Thị xã Tân Uyên |
|
1 |
0,03 |
x |
x |
6 |
Huyện Bàu Bàng |
|
1 |
0,03 |
x |
x |
6.1 |
Nghĩa trang nhân dân Cây Trường (ấp Suối Cạn) |
4,5 |
|
40,50 |
x |
x |
6.2 |
Nghĩa trang nhân dân Lai Uyên |
7,0 |
|
63,00 |
|
x |
6.3 |
Nghĩa trang nhân dân Long Nguyên |
15,0 |
|
135,00 |
|
x |
6.4 |
Nghĩa địa ấp 3 Tân Hưng |
20,0 |
|
180,00 |
|
x |
7 |
Huyện Bắc Tân Uyên |
|
1 |
0,03 |
x |
x |
7.1 |
Nghĩa trang nhân dân Thường Tân |
4,0 |
|
36,00 |
x |
x |
7.2 |
Nghĩa trang nhân dân Bình Mỹ |
100,0 |
|
900,00 |
|
x |
7.3 |
Nghĩa trang người Hoa tại xã Tân Định |
|
|
|
|
x |
8 |
Huyện Dầu Tiếng |
|
1 |
0,03 |
x |
x |
8.1 |
Nghĩa trang nhân dân Nông trường Phan Văn Tiến |
10,0 |
|
90,00 |
|
x |
8.2 |
Nghĩa trang nhân dân Long Tân |
2,0 |
|
18,00 |
x |
x |
8.3 |
Nghĩa trang nhân dân liên xã Minh Thạnh |
50,0 |
|
450,00 |
|
x |
8.4 |
Nghĩa trang nhân dân Bến Tranh |
10,0 |
|
90,00 |
|
x |
9 |
Huyện Phú Giáo |
|
1 |
0,03 |
x |
x |
9.1 |
Nghĩa trang nhân dân Nông trường cao su Đồng Sen |
15,0 |
|
135,00 |
|
x |
9.2 |
Nghĩa trang ấp Đồng Thồng |
15,0 |
|
135,00 |
x |
x |
9.3 |
Nghĩa trang nhân dân (Tam Lập) |
10,0 |
|
90,00 |
x |
x |
9.4 |
Nghĩa trang nhân dân (Tân Long) |
150,0 |
|
1.350,00 |
|
x |
9.5 |
Nghĩa trang ấp Trảng Sắn |
25,0 |
|
225,00 |
|
x |