Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Số hiệu 61/KH-UBND
Ngày ban hành 04/04/2022
Ngày có hiệu lực 04/04/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Đặng Văn Minh
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 61/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 04 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Thực hiện Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030, trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 935/TTr-SNNPTNT-QLCL ngày 29/3/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030, với các nội dung sau:

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung

Thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản (NLTS), tham gia toàn diện và bền vững vào chuỗi cung ứng NLTS. Nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm NLTS xuất khẩu của tỉnh nhằm đáp ứng các quy định của thị trường nhập khẩu; Phát triển sản xuất, chế biến các sản phẩm NLTS chủ lực của tỉnh theo hướng nâng cao chất lượng, xây dựng thương hiệu, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu NLTS gắn với mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững, áp dụng khoa học, công nghệ, số hóa trong sản xuất, chế biến, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm NLTS.

2. Mục tiêu cụ thể

a. Mục tiêu đến năm 2025

- Khoảng 10% sản phẩm NLTS xuất khẩu được gắn thương hiệu, 50% sản phẩm truy xuất được nguồn gốc.

- Khoảng 30% giá trị xuất khẩu các sản phẩm NLTS là qua chế biến và chế biến sâu.

b. Mục tiêu đến năm 2030

- Khoảng 20% sản phẩm NLTS xuất khẩu được gắn thương hiệu, 70% sản phẩm truy xuất được nguồn gốc.

- Khoảng 40% giá trị xuất khẩu các sản phẩm NLTS là qua chế biến và chế biến sâu.

II. Nội dung và giải pháp thực hiện

1. Tuyên truyền, phổ biến

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao năng lực thực thi pháp luật về sản xuất, kinh doanh NLTS. Tổ chức quán triệt nội dung Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 và các văn bản liên quan.

- Tăng cường cung cấp thông tin, dự báo về thương mại, thị trường NLTS các quy định thị trường xuất khẩu. Phổ biến các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, đào tạo nhằm đáp ứng các quy định của thị trường xuất khẩu.

2. Nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm

- Triển khai các dự án, áp dụng chương trình sản xuất, thực hành nông nghiệp tốt (GAP, Global GAP,...), hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với nguyên liệu đầu vào, chất lượng sản phẩm đầu ra và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong chế biến nhằm tăng cường quản lý chất lượng và an toàn sản phẩm NLTS xuất khẩu.

- Cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở nuôi trồng cơ sở đóng gói, truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm NLTS theo yêu cầu của từng thị trường xuất khẩu.

- Xây dựng các chuỗi liên kết, vùng nuôi an toàn dịch bệnh. Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất gắn với chế biến, bảo quản và thị trường tiêu thụ sản phẩm.

3. Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong phát triển chuỗi giá trị của từng sản phẩm NLTS.

4. Xây dựng và phát triển thương hiệu, xúc tiến thương mại và phát triển thị trường NLTS: Triển khai các hoạt động phát triển thương hiệu sản phẩm NLTS, xúc tiến thương mại, giới thiệu, quảng bá hình ảnh, thương hiệu sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng. Hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận thị trường thương mại điện tử.

5. Thực hiện các chính sách của chính phủ, xây dựng một số chính sách đặc thù phù hợp với điều kiện hoàn cảnh riêng của tỉnh, trong đó chú trọng chính sách về khuyến khích phát triển chế biến nông lâm thủy sản xuất khẩu gắn với đầu tư phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản xuất khẩu, góp phần tăng nhanh giá trị hàng hóa của tỉnh.

III. Nguồn kinh phí

1. Tổng kinh phí thực hiện: 52 tỷ (có bảng khái toán kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch kèm theo).

2. Nguồn kinh phí thực hiện:

[...]