Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 5069/KH-UBND năm 2021 triển khai Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Số hiệu 5069/KH-UBND
Ngày ban hành 25/08/2021
Ngày có hiệu lực 25/08/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Minh Cảnh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5069/KH-UBND

Bến Tre, ngày 25 tháng 08 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030.

Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy về việc xây dựng vùng sản xuất tập trung, gắn phát triển chuỗi giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030 (gọi tắt là Nghị quyết 07 của Tỉnh ủy).

Căn cứ Chương trình số 08-CT/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh Ủy về phát triển công nghiệp chủ lực, lực lượng doanh nghiệp của tỉnh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030 (gọi tắt là Chương trình 08 của Tỉnh ủy).

Căn cứ Kế hoạch số 4374/KH-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch xuất khẩu tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025.

Nhằm cụ thể hóa Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre với nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các mục tiêu theo Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 và các văn bản có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.

Xác định danh mục công việc cụ thể của các sở, ngành, các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xuất khẩu nông lâm thủy sản của tỉnh.

2. Yêu cầu

Các sở, ngành, các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc nội dung của Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030. Bám sát vào các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp mà Đề án đã đề ra, tập trung thực hiện đầy đủ các nội dung để đảm bảo thực hiện có hiệu quả việc xuất khẩu nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Giai đoạn 2021-2025

Xây dựng vùng sản xuất tập trung, gắn với tổ chức lại dân cư nông thôn, ứng dụng công nghệ cao và chế biến sâu các sản phẩm nông nghiệp, gồm: 20.000 ha dừa hữu cơ; 1.500 - 2.000 ha cây ăn trái đặc sản; 300 - 500 ha nhóm sản phẩm cây giống - hoa kiểng; 4.000 ha nuôi tôm công nghệ cao; trong đó, có 80% diện tích sản xuất theo tiêu chuẩn GAP hoặc tương đương.

Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản chủ lực được sản xuất theo các quy trình thực hành sản xuất tốt (GAP) và tương đương đạt trên 20%; được thực hiện liên kết đạt 30% và tốc độ tăng thu nhập sản phẩm từ chế biến ≥ 5%/năm.

Giá trị sản xuất các chuỗi giá trị đạt cụ thể như sau: Dừa 01 tỷ đô la, tôm 01 tỷ đô la; bò 500 triệu đô la; cây giống - hoa kiểng 500 triệu đô la.

Phát triển ít nhất 43 HTX nông nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị, nâng tổng số HTX nông nghiệp lên 167 HTX (trong đó có 91 HTX tham gia vào chuỗi giá trị; tỷ lệ HTX từ khá, tốt đạt trên 80%); có 10 HTX đạt doanh thu trên 100 tỷ đồng, 100 HTX đạt doanh thu trên 10 tỷ đồng.

Nâng giá trị sản phẩm trên 01 ha diện tích trồng trọt đạt 180 triệu/ha, thủy sản đạt 450 triệu/ha, cây giống đạt 01 tỷ đồng/ha.

Nhóm hàng rau quả: tỉnh Bến Tre có vùng nguyên liệu dừa và trái cây như bưởi da xanh, sầu riêng, chôm chôm, nhãn…với một số nhà máy chế biến đạt tiêu chuẩn xuất khẩu như Công ty TNHH Chế Biến Dừa Lương Quới, Nhà máy chế biến dừa tươi Kim Thanh, Công ty TNHH XNK Trái cây Chánh Thu, Công ty TNHH XNK nông sản Bảo Thạnh,…sẽ tạo nguồn hàng dồi dào cho xuất khẩu.... dự kiến đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sẽ đạt 165 triệu USD, tăng bình quân 6,99%/năm.

Nhóm hàng thủy hải sản chế biến: Nhóm mặt hàng bao gồm các mặt hàng cá, nghêu, tôm,…trong thời gian qua gặp không ít khó khăn về nguyên liệu, tuy nhiên tỉnh có nghêu đã được chứng nhận của Hội đồng biển quốc tế (MSC) và tôm, có nguồn nguyên liệu dồi dào nhưng trong những năm qua chưa xuất khẩu được, do đó cần ưu tiên đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian tới. Dự kiến đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sẽ đạt 105 triệu USD, tăng bình quân 11,38%/năm; trường hợp đến năm 2025 diện tích nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao đạt 4.000ha với sản lượng 144.000 tấn và có doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy chế biến và xuất khẩu thì kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này phấn đấu đạt 1.200 triệu USD, tăng bình quân 72,64%/năm.

(Đính kèm Phụ lục II - Kế hoạch xuất khẩu nông lâm sản và thủy sản giai đoạn 2021-2025).

2. Phấn đấu đến năm 2030

Tiếp tục xây dựng vùng nguyên liệu theo hướng nông nghiệp tuần hoàn, số hóa góp phần hoàn thiện chuỗi giá trị khép kín, bền vững và tổ chức nhân rộng cho các sản phẩm nông nghiệp khác. Phấn đấu đến cuối năm 2030, có ít nhất 04 chuỗi giá trị nông sản đạt giá trị tỷ đô la.

Giá trị sản xuất của ngành sản xuất chế biến dừa tăng bình quân 15,74%/năm, chiếm tỷ trọng 15% so với giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh. Kim ngạch xuất khẩu dừa tăng bình quân 14,87%/năm, đạt khoảng 2.000 triệu USD, chiếm tỷ trọng 33,33% so với kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh.

Giá trị sản xuất của ngành sản xuất chế biến thuỷ sản tăng bình quân 17,38%/năm, chiếm 24,76% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản tăng bình quân 15,81%/năm, đạt khoảng 2.500 triệu USD, chiếm tỷ trọng 41,67% so với kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

[...]