Kế hoạch 6003/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020

Số hiệu 6003/KH-UBND
Ngày ban hành 31/07/2015
Ngày có hiệu lực 31/07/2015
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Nguyễn Thành Trí
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6003/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 31 tháng 07 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015;

Căn cứ Nghị quyết số 126/2014/NQ-HĐND ngày 26/9/2014 của HĐND tỉnh về chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo chính sách hỗ trợ đối với hộ mới thoát nghèo tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020.

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo (CTGN) bền vững giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. CHUẨN HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO VÀ THỰC TRẠNG

1. Chuẩn hộ nghèo mới giai đoạn 2015 - 2020: Khu vực nông thôn thu nhập từ 1.000.000 đồng/người/tháng trở xuống, khu vực thành thị thu nhập từ 1.200.000 đồng/người/tháng trở xuống (theo Nghị quyết số 126/2014/NQ-HĐND ngày 26/9/2014 của HĐND tỉnh) toàn tỉnh có 20.487 hộ nghèo (76.859 khẩu) chiếm tỷ lệ 2,89% so với tổng số hộ 707.728, trong đó:

a) Hộ nghèo chủ hộ là người dân tộc thiểu số: 2.546 hộ (chiếm tỷ lệ 12,42% so với hộ nghèo); hộ nghèo có thành viên đối tượng có công với cách mạng: 15 hộ (chiếm tỷ lệ 0,07% so với hộ nghèo); hộ nghèo có thành viên hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng: 3.131 hộ (chiếm tỷ lệ 15,28% so với hộ nghèo); hộ nghèo có chủ hộ nữ: 9.610 hộ (chiếm tỷ lệ 46,9% so với hộ nghèo);

b) Hộ nghèo thuộc hộ nghèo B (là hộ không có thành viên nào trong hộ có khả năng lao động, không thuộc mục tiêu của CTGN bền vững tỉnh Đồng Nai, được tách ra khỏi CTGN để có chính sách hỗ trợ riêng): 4.189 hộ (chiếm tỷ lệ 20,44% so với hộ nghèo); hộ nghèo A ( hộ có ít nhất một thành viên trong hộ còn khả năng lao động, hộ thuộc mục tiêu của CTGN bền vững tỉnh Đồng Nai): 16.298 hộ (chiếm tỷ lệ 79,55% so với hộ nghèo). Trong 16.298 hộ nghèo A:

- Khu vực thành thị có 2.362 hộ (chiếm tỷ lệ 14,5% so với hộ nghèo A) khu vực nông thôn có 13.936 hộ (chiếm tỷ lệ 85,5% so với hộ nghèo A);

- Có 70.282 người, trong đó có 39.814 lao động trong độ tuổi (chiếm tỷ lệ 56,64%);

- Có 800 hộ (chiếm tỷ lệ 4,9%) chưa có nhà ở hiện những hộ này đang ở nhà thuê hoặc ở nhờ; 3.107 hộ đang ở nhà tạm (chiếm tỷ lệ 19,06%); 7.554 hộ thiếu đất canh tác (chiếm tỷ lệ 46,34% so với hộ nghèo A); thu nhập bình quân chung 778 ngàn đồng/người/tháng.

- Nguyên nhân dẫn đến nghèo: Thiếu đất canh tác (6.752 hộ, chiếm 41,42%)- thiếu vốn sản xuất (6.442 hộ, chiếm 39,52%); ốm đau nặng (5.259 hộ, chiếm 32,26%); đông người ăn theo (4.925 hộ, chiếm 30,21%); thiếu lao động (2.837 hộ chiếm 17,4%); không có (hoặc thiếu) việc m (2.747 hộ, chiếm 16,85%); thiếu phương tiện sản xuất (1.345 hộ, chiếm 8,25%); không biết cách m ăn (1.213 hộ, chiếm 7,44%); mắc tệ nạn xã hội (111 hộ, chiếm 0,68%); chây lười lao động (51 hộ, chiếm 0,31%); các nguyên nhân khác (1.978 hộ, chiếm 12,13%).

2. Chuẩn hộ cận nghèo giai đoạn 2015 - 2020: Khu vực nông thôn thu nhập từ 1.001.000 - 1.300.000 đồng/người/tháng, khu vực thành thị thu nhập từ 1.201.000 - 1.560.000 đồng/ngươi/tháng (theo Nghị quyết số 126/2014/NQ-HĐND ngày 26/9/2014 của HĐND tỉnh) toàn tỉnh có 7.956 hộ cận nghèo (34.142 khẩu) chiếm tỷ lệ 1,12% so với tổng hộ dân, (có 2.049 khẩu thành viên có công cách mạng trợ cấp xã hội, chiếm 6% số khẩu cận nghèo), trong đó:

a) Khu vực nông thôn có; 7.050 hộ, chiếm tỷ lệ 0,99% so với tổng số hộ dân;

b) Khu vực thành thị có: 906 hộ, chiếm tỷ lệ 0,13% so với tổng hộ dân; trong đó:

- Chủ hộ nữ có: 2.897 hộ, chiếm tỷ lệ 36,41% so với hộ cận nghèo;

- Chủ hộ người dân tộc thiểu số có: 894 hộ chiếm tỷ lệ 11,24% so với hộ cận nghèo;

- Hộ có thành viên hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng: 468 hộ, chiếm tỷ lệ 5,88% so với hộ cận nghèo.

II. MỤC TIÊU THỰC HIỆN

1. Mục tiêu chung

Cải thiện từng bước nâng cao về mức sống, điều kiện sống chất lượng cuộc sống của người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo của tỉnh, ưu tiên người nghèo thuộc gia đình chính sách, người nghèo đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo thuộc huyện, xã vùng sâu, vùng xa có tỷ lệ hộ nghèo cao; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về công tác giảm nghèo ở các vùng nghèo; góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc các nhóm dân cư.

2. Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 01%/năm (riêng các huyện vùng sâu, vùng xa có tỷ lệ hộ nghèo cao giảm từ 1,5 - 02%/năm; các xã vùng sâu, vùng xa có tỷ lệ hộ nghèo cao giảm từ 2,5 - 04%/năm) tỷ lệ hộ cận nghèo giảm bình quân 0,5%/năm (riêng các huyện vùng sâu, vùng xa có tỷ lệ hộ cận nghèo cao giảm từ 01 - 1,2%/năm; các xã vùng sâu, vùng xa có tỷ lệ hộ cận nghèo cao từ 1,5 - 02%/năm). Phấn đấu đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 01% tổng hộ dân của tỉnh tỷ lệ hộ cận nghèo còn dưới 0,5% tổng hộ dân của tỉnh.

3. Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2020

a) Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung (theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/05/2011 của Chính phủ);

b) Bình quân mỗi năm có khoảng 1,5 - 03% hộ nghèo tham gia dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo phấn đấu thu nhập của hộ nghèo tham gia dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo tăng 15 - 20%/năm;

[...]