KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Kèm theo Quyết định số: 934/QĐ-UBND ngày
20/6/2013 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
tổng quát
Tạo cơ hội cho người nghèo, hộ
nghèo, cận nghèo đa dạng hoá việc làm, tăng thu nhập, vươn lên thoát nghèo, phát
triển thành hộ khá giả;
Tăng cường và nâng cao chất lượng
cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh, bồi dưỡng đào tạo nguồn
nhân lực, lao động nông thôn, tăng cường khả năng tiếp cận
các dịch vụ y tế, giáo dục, trợ giúp pháp lý cho người
nghèo; bảo vệ trẻ em và phụ nữ nghèo.
2. Mục tiêu
cụ thể
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn nghèo mới từ 20,39% năm 2013 xuống còn 06 - 08% năm 2015 (bình quân
mỗi năm giảm 04 - 05%);
- 80% số xã có
đường giao thông đi lại bốn mùa; 100% số thôn có đường giao thông đến trung tâm
thôn;
- 100% số xã,
phường, thị trấn có trụ sở đạt tiêu chuẩn;
- 100% dân cư
thành thị, 95% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh;
- Mỗi năm có
6.000 lao động được giải quyết việc làm; tỷ lệ người lao động qua đào tạo nghề
đạt 35%, 7/8 huyện có Trung tâm dạy nghề cấp huyện.
- 20% số xã đạt tiêu chí nông thôn
mới.
II. NỘI DUNG
1. Triển
khai thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung
1.1. Chính
sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo, cận
nghèo:
1.1.1. Chính
sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, cận nghèo: Cung cấp tín dụng cho hộ nghèo, cận
nghèo có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất tăng thu nhập tự vượt nghèo.
1.1.2. Chính
sách hỗ trợ dạy nghề miễn phí cho người nghèo, cận nghèo: Đẩy mạnh thực hiện Đề
án dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số: 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; chương trình dạy nghề theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ; chương trình dạy nghề và tạo việc
làm cho phụ nữ giai đoạn 2010 - 2015 theo Quyết định số: 295/QĐ-TTg ngày
26/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ và các chương trình, dự án khác có dạy nghề.
Ưu tiên nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị cho các trung tâm dạy
nghề của 02 huyện nghèo; gắn dạy nghề với tạo việc làm cho lao động.
1.1.3. Chính
sách cung cấp dịch vụ khuyến nông - lâm - ngư miễn phí cho người nghèo làm nông
nghiệp: Thực hiện khuyến nông - lâm - ngư miễn phí đối với người nghèo; tăng
thêm nguồn kinh phí để đảm bảo cung cấp dịch vụ, các mô hình trình diễn, các hỗ
trợ khác trong quá trình thực hiện; gắn khuyến nông - lâm - ngư với cung cấp
tín dụng và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cho người nghèo.
1.2. Chính
sách hỗ trợ về giáo dục - đào tạo
- Tổ chức triển
khai thực hiện kịp thời chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
cho trẻ mẫu giáo, học sinh nghèo, học sinh sinh viên là con hộ nghèo, người dân
tộc thiểu số ở tất cả các cấp học theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của
Chính phủ; Quyết định 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010, Quyết định số:
60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo tạo điều kiện tốt nhất để huy động và duy
trì tỷ lệ học sinh đến lớp.
- Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên. Khuyến
khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”. Thực hiện chính sách ưu đãi, thu
hút, luân chuyển đối với giáo viên công tác ở địa bàn nghèo, khó khăn, đảm bảo
tạo điều kiện để đội ngũ giáo viên ổn định đời sống yên tâm công tác lâu dài tại
cơ sở.
1.3. Chính
sách hỗ trợ về y tế
- Cấp thẻ bảo
hiểm y tế cho 100% người nghèo, người dân tộc thiểu số sinh sống tại các xã đặc
biệt khó khăn; hỗ trợ 100% mệnh giá bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo.
Tổ chức tốt công tác khám chữa bệnh cho người nghèo.
- Đầu tư toàn
diện cơ sở vật chất cho các trạm y tế xã, đào tạo đội ngũ y bác sỹ về làm việc ở
y tế cơ sở. Ưu tiên đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở các
huyện, xã nghèo. Ưu tiên thu hút cán bộ y tế về công tác tại các huyện nghèo,
xã nghèo.
1.4. Thực hiện
chính sách hỗ trợ về nhà ở
Tổ chức thực
hiện Quyết định số: 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ
người có công với cách mạng về nhà ở và tiếp tục rà soát, lập danh sách các đối
tượng hộ nghèo khó khăn về nhà ở để xây dựng đề án hỗ trợ.
1.5. Chính
sách hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý
- Thực hiện
chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, người dân tộc thiểu số,
các đối tượng chính sách xã hội, ưu tiên và tập trung cho đồng bào tại các huyện
nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định số: 59/2012/QĐ-TTg ngày
24/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức trợ
giúp pháp lý lưu động ở các xã, phường; huyện, thị xã, trong tỉnh. Trợ giúp các
vụ việc, tư vấn pháp lý cho người nghèo.
1.6. Chính
sách hỗ trợ người nghèo, cận nghèo hưởng thụ văn hoá, thông tin
Thực hiện tốt
Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá, Chương trình mục tiêu quốc gia đưa
thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới. Đa dạng hoá và không
ngừng nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần cho đồng bào các dân tộc thiểu số,
phù hợp với bản sắc và truyền thống văn hoá của mỗi dân tộc. Tăng cường cơ sở vật
chất trang thiết bị cho hệ thống thông tin truyền thông cơ sở, có nhiều hoạt động
để giúp người nghèo tiếp cận với các chính sách giảm nghèo, phổ biến mô hình giảm
nghèo hiệu quả, gương điển hình vươn lên thoát nghèo.
2. Thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù
2.1. Chính sách hỗ trợ sản xuất,
tạo việc làm, tăng thu nhập theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ.
- Tổ chức hỗ
trợ cho hộ nghèo thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để
trồng rừng sản xuất (hỗ trợ tiền khoán chăm sóc, bảo vệ rừng; hỗ trợ lần đầu giống
cây lâm nghiệp trồng rừng sản xuất; cấp gạo cho hộ nghèo nhận khoán chăm sóc, bảo
vệ rừng, được giao rừng và giao đất trồng rừng sản xuất trong thời gian chưa tự
túc được lương thực...). Ưu đãi cao hơn về mức đầu tư, hỗ trợ về lãi xuất đối với
hộ nghèo ở các địa bàn đặc biệt khó khăn. Mở rộng chính sách cử tuyển đối với học
sinh thuộc hộ gia đình đang sinh sống ở các địa bàn đặc biệt khó khăn. Ưu tiên
hỗ trợ nhà văn hoá cộng đồng; đưa thông tin về cơ sở; trợ giúp pháp lý miễn phí
đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở các địa bàn đặc biệt khó khăn.
- Tổ chức và
tham gia các hội chợ trong nước và quốc tế để quảng bá, giới thiệu sản phẩm cho
nông dân, nhất là sản phẩm đặc sản của địa phương. Cung cấp thông tin thị trường
cho nông dân thông qua các ấn phẩm truyền thông.
- Thực hiện
chính sách xuất khẩu lao động các huyện nghèo theo Quyết định số: 71/QĐ-TTg
ngày 29/4/2009 của Chính phủ.
2.2. Chính
sách cán bộ đối với huyện nghèo: Tiếp tục duy trì và thực hiện luân chuyển,
tăng cường cán bộ cấp tỉnh hoặc huyện về đảm nhận các chức danh lãnh đạo chủ chốt
thuộc các xã nghèo để cùng với cấp uỷ, chính quyền xã tổ chức thực hiện tốt chủ
trương đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của
HĐND các cấp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng, giảm nghèo.
3. Các dự án
3.1. Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ
tầng ở huyện nghèo
- Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu
phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các huyện nghèo theo Nghị quyết số:
30a/2008/NQ-CP của Chính phủ. Hoàn thành trước mục tiêu xây dựng nông thôn mới
để hỗ trợ các điều kiện sinh kế hộ nghèo, dân tộc thiểu số nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống và sản xuất, góp phần giảm nghèo
nhanh và bền vững.
- Duy tu, bảo dưỡng các công trình
hạ tầng cơ sở các huyện nghèo.
* Kinh phí thực hiện: 200 tỷ đồng,
bình quân 30 - 35 tỷ đồng/huyện/năm (ngân sách trung ương hỗ trợ 100%, năm 2013
đã được bố trí 56,492 tỷ đồng).
3.2. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng,
hỗ trợ sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, các thôn bản đặc
biệt khó khăn (Chương trình 135).
- Đầu tư cơ sở
hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn,
thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Hỗ trợ phát
triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc
biệt khó khăn.
* Kinh phí thực
hiện: 300 tỷ đồng, bình quân 01 - 1,5 tỷ đồng/xã/năm, 200 - 400 triệu đồng/thôn/năm
(ngân sách trung ương 100%, năm 2013 đã được bố trí 87,840 tỷ đồng).
3.3. Dự án xây
dựng, nhân rộng các mô hình giảm nghèo
Nâng cao năng
lực sản xuất và thu nhập cho người nghèo, hộ nghèo. Tạo điều kiện cho người
nghèo, hộ nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực thị trường (thị trường vốn,
lao động, đất đai, khoa học kỹ thuật - công nghệ và thị trường hàng hoá đầu
vào, đầu ra...) hướng đến phát triển sản xuất và dịch vụ, tăng nhanh thu nhập,
góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững. Xây dựng từ 05 - 06 mô hình giảm nghèo
(bình quân 02 mô hình/năm).
* Kinh phí thực
hiện: 06 tỷ đồng, bình quân 1,5 - 02 tỷ đồng/năm (ngân sách trung ương 100%, Dự
án hỗ trợ giảm nghèo PRPP, năm 2013 đã được bố trí 02 tỷ đồng).
3.4. Dự án hỗ
trợ nâng cao năng lực giảm nghèo và truyền thông
- Nâng cao nhận
thức, năng lực của cộng đồng và đội ngũ cán bộ cơ sở tổ chức thực hiện chương
trình giảm nghèo trên cơ sở có sự tham gia của người dân, đảm bảo giảm nghèo bền
vững.
- Các hoạt động:
+ Hoạt động
nâng cao năng lực: Tổ chức đối thoại chính sách, xác định nhu cầu và năng lực
tham gia của người dân; xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực cộng đồng; kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác giảm nghèo; xây dựng kế hoạch và tổ chức
các cuộc khảo sát học tập kinh nghiệm trong nước; tổ chức hội thảo, hội nghị
trong nước về giảm nghèo.
+ Truyền thông về giảm nghèo: Xây
dựng và tổ chức thực hiện các chương trình truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai 2013 -
2015 (tổ chức sản xuất các sản phẩm truyền thông; thực hiện các
chương trình, các đợt truyền thông ...); xây dựng và phát triển mạng lưới
cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo từ tỉnh đến cơ sở.
+ Hoạt động giám sát đánh giá: Xây
dựng tài liệu hướng dẫn và tổ chức theo dõi, giám sát giảm nghèo cho cán bộ quản
lý các cấp. Tổ chức điều tra, rà soát, tổng hợp báo cáo tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận
nghèo để có cơ sở đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm và cả
giai đoạn. Thiết lập cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu về giảm
nghèo ở cấp tỉnh và huyện, xã.
*
Kính phí thực hiện: 02 tỷ đồng (năm 2013 đã được phân bổ 450 triệu đồng).
3.5. Dự án hỗ trợ thực hiện Nghị
quyết 80-NQ/CP và Dự án PRPP
Thực hiện các mô hình giảm nghèo
cho người nghèo tại 02 xã thực hiện dự án xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn và xã
Mai Lạp, huyện Chợ Mới; thực hiện các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho thành
viên Ban Chỉ đạo, cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp trong việc lập kế hoạch
và chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo.
III. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Vốn từ ngân sách trung ương bố
trí hàng năm để thực hiện các dự án hỗ trợ giảm nghèo trực tiếp 511 tỷ đồng, trong đó:
- Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng,
khoảng 500 tỷ đồng, trong đó:
+ Hỗ trợ 02
huyện nghèo, khoảng 200 tỷ đồng, trong đó:
+ Hỗ trợ các xã, thôn, bản đặc biệt
khó khăn (xã 135): 300 tỷ đồng.
- Dự án nhân rộng mô hình giảm
nghèo: 06 tỷ đồng.
- Chương trình hỗ trợ nâng cao
năng lực và truyền thông giảm nghèo, giám sát đánh giá: 02
tỷ đồng.
- Dự án PRPP: 03 tỷ đồng.
2. Huy động vốn từ cộng đồng,
doanh nghiệp...
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội (cơ quan thường trực):
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm để tổ chức thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này.
- Hướng dẫn các ngành, địa phương
tổ chức thực hiện Kế hoạch; theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện và tổng hợp
báo cáo theo quy định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
chính sách dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, Dự án nhân rộng mô hình
giảm nghèo, Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực
giảm nghèo, truyền thông và giám sát đánh giá chương trình giảm nghèo.
2. Ban Dân tộc tỉnh: Chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện các chính sách đặc thù để hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo, đồng bào
dân tộc thiểu số ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; thực hiện Dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu,
thôn, bản đặc biệt khó khăn.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
nông - lâm - ngư nghiệp, tăng thu nhập đối với hộ nghèo ở huyện, xã nghèo. Ưu
tiên nguồn lực từ Chương trình xây dựng nông thôn mới để đầu tư cho các huyện
nghèo, xã nghèo. Lồng ghép các hoạt động
của ngành hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
4. Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh: Bám sát các mục tiêu nguồn vốn, cân đối nguồn vốn cho
vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác. Thực hiện
có hiệu quả các chương trình tín dụng của Nhà nước đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo và các đối tượng chính sách, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở xã, thôn bản
đặc biệt khó khăn.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Tham mưu phân bổ nguồn lực giảm nghèo; hướng dẫn cơ chế quản lý các
chương trình giảm nghèo. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc thực hiện cơ chế quản
lý các chương trình mục tiêu quốc gia của địa phương gắn với việc thực hiện mục
tiêu giảm nghèo.
6. Sở Tài
chính: Tham mưu cấp phát, hướng dẫn và giám sát chi tiêu tài chính, phối hợp với
các ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện Kế hoạch.
7. Sở Y tế: Chỉ
đạo thực hiện chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo. Ưu tiên đầu tư nguồn lực
để đầu tư trạm y tế đạt chuẩn ở các huyện, xã nghèo. Lồng ghép các hoạt động của
ngành hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
8. Sở Giáo dục
và Đào tạo: Thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho học sinh nghèo. Ưu tiên
nguồn lực đầu tư cơ sở trường, lớp học ở các huyện, xã nghèo. Lồng ghép các hoạt
động của ngành hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
9. Sở Xây dựng:
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo, người có công về nhà ở.
Thực hiện quy hoạch cơ sở hạ tầng và quy hoạch bố trí dân cư đạt chuẩn theo
tiêu chí nông thôn mới. Lồng ghép các hoạt động của ngành
hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Thực hiện chính sách đưa văn hoá về cơ sở; ưu tiên hỗ trợ người nghèo, đồng bào
dân tộc thiểu số tiếp cận các sản phẩm văn hóa, nhất là ở các địa bàn đặc biệt khó khăn.
11. Sở Thông
tin và Truyền thông: Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về
cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Hỗ trợ người nghèo, người dân tộc thiểu số
vùng sâu, vùng xa tiếp cận thông tin và truyền thông.
12. Sở Công
Thương: Thực hiện chính sách khuyến công, xúc tiến thương mại, quảng bá giới
thiệu sản phẩm hàng hóa của nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là các huyện nghèo,
xã nghèo.
13. Sở Nội vụ:
Thực hiện chính sách thu hút cán bộ, trí thức trẻ tình nguyện đến nhận
công tác ở các huyện nghèo, xã nghèo, chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ cơ sở ở các huyện, xã nghèo; bố trí cán bộ chuyên trách làm công
tác giảm nghèo ở những xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Hướng dẫn tiêu chí khen thưởng
đối với hộ, huyện, xã, thôn bản có thành tích giảm nghèo bền vững.
14. Sở Tư
pháp: Thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, tăng cường trợ
giúp pháp lý lưu động, phát triển mô hình câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại các
xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, địa phương có đông đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống.
15. Đài Phát
thanh Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn: Có trách nhiệm tuyên truyền nâng cao nhận
thức về tầm quan trọng, ý nghĩa về công tác giảm nghèo. Tuyên truyền các mô
hình, cách làm hay, sáng tạo, có hiệu quả, kết quả hoạt động giảm nghèo, thông
qua đó nâng cao trách nhiệm về công tác giảm nghèo cho toàn xã hội.
16. Các Sở,
Ban, Ngành, tổ chức đoàn thể cấp tỉnh: Theo chức năng nhiệm vụ, nghiên cứu tham
mưu về cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo thuộc lĩnh vực mình quản lý. Lồng
ghép các hoạt động của ngành vào thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
2. UBND các huyện, thị xã
- Xây dựng Kế
hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo cụ thể hàng năm sát với điều kiện thực
tế của địa phương, đảm bảo đạt được các mục tiêu chung của Kế hoạch này.
- Tổ chức xác
định số hộ nghèo, người nghèo và hộ cận nghèo hàng năm trên địa bàn quản lý.
Đánh giá đúng thực trạng nghèo đói của địa phương, phân tích rõ nguyên nhân
nghèo để có giải pháp phù hợp. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện ở
cơ sở. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo định kỳ, tổ chức sơ kết, tổng kết
việc thực hiện Kế hoạch.
- Huy động nguồn
lực tại chỗ, trong dân, vận động sự tham gia của các doanh nghiệp để tổ chức thực
hiện Kế hoạch. Thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép nguồn lực từ các chương
trình, dự án trên địa bàn cho mục tiêu giảm nghèo.
- Chỉ đạo UBND
các xã, phường, thị trấn:
+ Xây dựng mục
tiêu, kế hoạch và biện pháp giảm nghèo của xã, phường, thị trấn trên cơ sở nghị
quyết giảm nghèo của huyện, thị xã; chương trình phát triển kinh tế - xã hội;
nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã, phường, thị trấn.
+ Tổ chức rà
soát đánh giá thực trạng nghèo, phân loại đối tượng, nguyên nhân nghèo trên địa
bàn; quản lý, theo dõi hộ thoát nghèo, các hộ mới rơi vào diện nghèo. Xây dựng
chỉ tiêu kế hoạch hộ thoát nghèo cụ thể từng năm, có biện pháp hỗ trợ hộ nghèo,
cận nghèo.
+ Tổ chức sơ kết,
tổng kết thi đua khen thưởng đối với tập thể và cá nhân có thành tích trong
công tác giảm nghèo.
Trên đây là Kế
hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2013 - 2015./.