Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành

Số hiệu 60/KH-UBND
Ngày ban hành 05/06/2020
Ngày có hiệu lực 05/06/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Phạm Quang Ngọc
Lĩnh vực Thương mại,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 60/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 05 tháng 6 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY 05/3/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện chương trình hành động của Chính phủ về ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 26/NQ-CP); Kế hoạch hành động số 646-KH/BTNMT ngày 23/4/2020 của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 28/12/2018 của Tỉnh ủy Ninh Bình. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch, với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh, bảo đảm hài hòa giữa các hệ sinh thái, giữa bảo tồn và phát triển; cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả; phát huy tiềm năng, lợi thế của biển; giữ gìn bản sắc văn hóa đi đôi với xây dựng xã hội gắn kết, thân thiện với biển; bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.

- Triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án có nội dung phù hợp với quan điểm, mục tiêu nêu trong Nghị quyết 26/NQ-CP.

- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ trước mắt và lâu dài nhằm phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh Ninh Bình và chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Vệt Nam trong giai đoạn tới;

- Quy hoạch tổng thể, đồng bộ, quản lý chặt chẽ, khai thác hiệu quả tiềm năng vùng bãi bồi và đất mặt nước ven biển

2. Yêu cầu

- Xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể theo từng giai đoạn phù hợp với điều kiện của tỉnh và Kế hoạch của Trung ương. Trong đó quan trọng là xây dựng Quy hoạch chi tiết phát triển kinh tế biển, quy hoạch phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, phát triển làng nghề; các quy hoạch ngành, lĩnh vực đối với huyện Kim Sơn và khu vực ven biển. Ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng vùng ven biển huyện Kim Sơn.

- Thực hiện đồng bộ, theo giai đoạn đảm bảo hiệu quả, hài hòa với các kế hoạch phát triển kinh tế biển của Trung ương, của tỉnh, không gây mâu thuẫn lợi ích với các tỉnh có khu vực biển giáp ranh.

- Kiểm soát, ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm môi trường; sử dụng tiết kiệm tài nguyên; bảo tồn, phát triển hệ sinh thái biển; bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội tại khu vực ven biển.

- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước, nâng cao trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân, huy động các nguồn lực khuyến khích các thành phần kinh tế để phát triển kinh tế vùng ven biển.

II. NHIỆM VỤ VÀ PHÂN KỲ THỰC HIỆN

1. Kế hoạch tổng thể đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

a) Hoàn thành việc xây dựng các chương trình, đề án, nhiệm vụ cụ thể để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045:

Tập trung hoàn thành quy hoạch; các dự án cơ sở hạ tầng khu vực ven biển; xây dựng cơ chế, chính sách để huy động tối đa nguồn lực phát triển kinh tế biển tập trung vào các ngành nuôi trồng, khai thác thủy, hải sản, kinh tế hàng hải, sản xuất công nghiệp ven biển, du lịch, dịch vụ biển, ưu tiên các dự án có công nghệ cao sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế biển, đề xuất các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án, xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn lực để phát triển bền vững kinh tế biển, mục tiêu chính của giai đoạn này là: Hoàn thành các dự án như: đường Bái Đính - Kim Sơn, đường ra đảo Cồn Nổi, đường bộ ven biển; Đê Bình Minh IV; xây dựng đề án sáp nhập khu vực từ đê Bình Minh II ra đê Bình Minh III vào các xã Kim Đông, Kim Trung, Kim Hải hoặc phương án thành lập xã mới; hoàn thành việc xây dựng hệ thống Bản đồ địa chính, Hồ sơ địa chính; phương án giao đất, cho thuê đất khu vực từ đê Bình Minh II đến đê Bình Minh III và khu vực bãi bồi ngoài đê Bình Minh III; thực hiện Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ; triển khai dự án Âu Kim Đài phục vụ ngăn mặn, giữ nước ngọt và ứng phó với tác động của nước biển dâng, Dự án kè chống sạt lở bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật và quốc phòng an ninh tại đảo Cồn Nổi; Nạo vét cửa sông Đáy phục vụ phát triển vận tải biển, vận tải thủy nội địa; thực hiện các dự án nâng cấp, xây mới khu neo đậu tàu thuyền, dự án xây dựng hệ thống công trình chiến đấu, công trình phòng thủ tuyến ven biển, các trạm kiểm soát biên phòng; xây dựng Đề án thành lập thị trấn Cồn Nổi tại đảo Cồn Nổi.

b) Xây dựng và ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững kinh tế biển, cơ chế thu thập thông tin dữ liệu phục vụ kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế luật pháp, cơ chế chính sách theo hướng điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo khung pháp lý đầy đủ cho việc thực hiện Kế hoạch và các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển bền vững kinh tế biển.

c) Lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, các chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển của tỉnh, lồng ghép đầy đủ các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh và nội dung Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, các quy hoạch phát triển của ngành và địa phương giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

d) Giám sát, đánh giá, báo cáo thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển.

- Chậm nhất ngày 15/12 hàng năm, các sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển và kế hoạch năm tiếp theo, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đến năm 2025, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2020 - 2025 Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.

- Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh.

2. Kế hoạch 5 năm đến năm 2025.

a) Tiếp tục triển khai toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch tổng thể thực hiện thành công Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh đến năm 2030.

b) Tăng cường huy động, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển, tập trung giải quyết những vướng mắc, các lĩnh vực gặp khó khăn và các khâu đột phá trong quá trình thực hiện Kế hoạch.

c) Hoàn thiện xây dựng cơ sở dữ liệu phát triển bền vững kinh tế biển, cơ chế thu thập thông tin dữ liệu phục vụ giám sát, đánh giá các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển; vận hành hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu về phát triển bền vững kinh tế biển; công khai thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển để chia sẻ với các bên liên quan nhằm khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu này và để phục vụ công tác hoạch định chính sách.

[...]