Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 10/CT-UBND
Ngày ban hành 04/06/2020
Ngày có hiệu lực 04/06/2020
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Đức Chung
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/CT-UBND

Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2020

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XVI Đảng bộ Thành phố và Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 03/8/2016 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) 5 năm 2016-2020, trong bối cảnh khu vực và thế giới có những yếu tố thuận lợi, khó khăn đan xen, ảnh hưởng đến phát triển KTXH của cả nước và Thành phố, các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân Thủ đô đã nỗ lực vượt qua khó khăn thách thức, đạt được những thành tựu quan trọng trong việc phát triển KTXH và nâng cao đời sống nhân dân và giải quyết các vấn đề về môi trường.

Trong giai đoạn tới, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường trong khi đó kinh tế trong nước vẫn còn nhiều khó khăn, tiềm ẩn rủi ro, đặt ra nhiều thách thức cho quá trình phát triển bền vững, trong đó có diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19. Do đó, nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn 2021-2025 là rất nặng nề. Để tiếp tục phát huy các kết quả đã đạt được, vượt qua các khó khăn thách thức, thực hiện thắng lợi “Quy hoạch phát triển KTXH thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” và từng bước thực hiện “Chiến lược phát triển KTXH thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”; thực hiện các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: số 13/CT-TTg ngày 20/5/2019 về phát triển bền vững; số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025, Chủ tịch UBND Thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, các tổng công ty, công ty nhà nước trực thuộc Thành phố triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025.

I. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH 5 NĂM 2021-2025

Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2016-2020, các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thành ủy, HĐND Thành phố, nghị quyết của Đại hội Đảng bộ và Hội đồng nhân dân quận, huyện, thị xã và dự báo tình hình trong nước, thế giới và khu vực trong giai đoạn tới tác động, ảnh hưởng đến phát triển KTXH của Thành phố; từ đó xác định mục tiêu phát triển 5 năm 2021-2025 phù hợp với mục tiêu Quy hoạch phát triển KTXH thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Chiến lược phát triển KTXH thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Những nội dung chủ yếu của báo cáo Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 gồm:

1. Đánh giá tình tình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2016-2020

Trên cơ sở tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển KTXH các năm 2016-2019 và dự kiến kế hoạch năm 2020, các sở, ban, ngành, đơn vị của Thành phố và UBND quận, huyện, thị xã đánh giá toàn diện việc thực hiện kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2016-2020 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý; trong đó, cần bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được thông qua tại Nghị quyết Đại hội XVI của Đảng bộ Thành phố, 08 chương trình công tác của Thành ủy, Nghị quyết số 05/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố, các chương trình, kế hoạch của UBND Thành phố, nghị quyết của Đại hội Đảng bộ, của Hội đồng nhân dân quận, huyện, thị xã về phát triển KTXH 5 năm 2016-2020; đánh giá đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ được các thành tựu nổi bật của giai đoạn 2016-2020), các yếu kém, khó khăn, hạn chế, nguyên nhân (về thể chế, tổ chức thực thi thể chế,...), trách nhiệm và bài học kinh nghiệm để có biện pháp khắc phục (nhất là các biện pháp về hoàn thiện thể chế và nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi thể chế) cho giai đoạn tới, trong đó, đánh giá cụ thể, sâu sắc và toàn diện các tác động của dịch bệnh Covid-19 đến kết quả phát triển của các ngành, lĩnh vực và địa phương. Các nội dung cần tập trung đánh giá:

(1) Các sở, ban, ngành của Thành phố đánh giá theo các nhiệm vụ tại Nghị quyết Đại hội XVI của Đảng bộ Thành phố, 08 chương trình công tác của Thành ủy, Nghị quyết số 05/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố, các chương trình, kế hoạch của UBND Thành phố về phát triển KTXH 5 năm 2016-2020, báo cáo đầy đủ việc thực hiện các chỉ tiêu thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

UBND các quận, huyện, thị xã đánh giá theo các nhiệm vụ tại Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ và Hội đồng nhân dân quận, huyện, thị xã về phát triển KTXH 5 năm 2016-2020.

(2) Tình hình thực hiện chủ trương, chính sách về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh theo từng ngành, lĩnh vực và UBND quận, huyện, thị xã. Trong đó tập trung:

a) Phân tích, đánh giá tác động của dịch bệnh Covid-19 đến phát triển các ngành, lĩnh vực, kết quả đạt được và chất lượng tăng trưởng kinh tế.

b) Thực hiện cơ cấu lại của từng ngành, lĩnh vực và quận, huyện, thị xã; khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm chủ yếu, chủ lực; việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước,...

c) Thực hiện cơ cấu lại một số lĩnh vực trọng tâm, gồm: đầu tư công; các tổ chức tín dụng; doanh nghiệp nhà nước; ngân sách nhà nước; khu vực công; đơn vị sự nghiệp công lập.

d) Nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh; cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; môi trường kinh doanh mới dựa trên ứng dụng công nghệ số; năng lực sản xuất mới tăng thêm giai đoạn 2016-2020.

(3) Tình hình thực hiện các đột phá lớn của Trung ương về: (i) hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; (ii) đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; (iii) xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và 03 khâu đột phá của Thành phố về: (i) Phát triển đồng bộ, từng bước hiện đại hóa kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn; (ii) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo bước chuyển biến mạnh về kỷ luật, kỷ cương, ý thức, trách nhiệm, chất lượng phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức; cải thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy, nâng cao hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thủ đô; (iii) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh và phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.

(4) Tình hình thực hiện các cân đối về thu chi ngân sách nhà nước; quản lý nợ công, nợ Chính quyền địa phương; xuất nhập khẩu; năng lượng, đặc biệt là điện;...

(5) Tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển, như: vốn ngân sách nhà nước; vốn trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; vốn từ khu vực dân cư; vốn đầu tư từ khu vực tư nhân; vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); vốn huy động khác.

(6) Tình hình thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, như: công tác bảo đảm an sinh xã hội, phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động; chăm sóc người có công; chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tình trạng già hóa dân số; nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19; tạo việc làm; thông tin, văn hóa; thể dục thể thao; thực hiện các quyền của trẻ em, phát triển thanh niên, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng; phòng, chống tệ nạn xã hội, nạn tin giả; phòng, chống cháy nổ;...

(7) Tình hình và kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia và Thành phố về xây dựng Nông thôn mới.

(8) Tình hình thực hiện công tác quy hoạch phát triển đô thị; thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia; phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, nông thôn; chỉnh trang và đảm bảo các dịch vụ đô thị;...

(9) Tình hình thực hiện quản lý tài nguyên, đất đai, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; công tác giao và chuyển đổi mục đích sử dụng đất, giao đất dịch vụ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; triển khai và thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; xử lý rác thải sinh hoạt, chất thải rắn, chất thải y tế, chất thải nguy hại, tình trạng ô nhiễm môi trường đô thị, ngập úng, ngăn ngừa và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt tình hình khai thác cát sỏi trái phép, xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,...

(10) Tình hình thực hiện nhiệm vụ về củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh chính trị, an toàn không gian mạng và trật tự an toàn xã hội. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội gắn với bảo đảm an ninh trật tự trên các lĩnh vực, địa bàn trọng điểm, an ninh nông thôn.

(11) Tình hình thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp; thực hiện xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; chất lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương; sắp xếp và tinh gọn bộ máy; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;...

(12) Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; tình hình và kết quả phát triển, liên kết các địa phương trong vùng kinh tế và cả nước. Công tác phối hợp với các cơ quan Trung ương; kết quả trong công tác chỉ đạo, phối hợp và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm 2016-2020 trong từng ngành, lĩnh vực và quận, huyện, thị xã.

Căn cứ đặc điểm, tình hình và ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý, các sở, ban, ngành, đơn vị của Thành phố và UBND quận, huyện, thị xã tiến hành đánh giá, bổ sung các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp và đầy đủ với tình hình của ngành, lĩnh vực, đơn vị và quận, huyện, thị xã.

2. Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025

Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 xây dựng trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường như cạnh tranh chiến lược, chiến tranh thương mại, tranh giành các nguồn tài nguyên, thị trường, công nghệ, nhân lực chất lượng cao giữa các nước ngày càng quyết liệt; tăng trưởng kinh tế thế giới có khả năng chậm hơn giai đoạn trước; Cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ và rộng rãi đến mọi mặt của đời sống; các thách thức an ninh phi truyền thống, đặc biệt là biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng về cả tác động và cường độ; dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là các tác động rất lớn của đại dịch Covid-19 làm thay đổi sâu sắc, toàn diện tới các lĩnh vực đời sống xã hội và trật tự kinh tế thế giới,... Trong nước, thế và lực của đất nước sau hơn 30 năm đổi mới đã lớn mạnh hơn; tình hình chính trị - xã hội và kinh tế vĩ mô ổn định; niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên. Quy mô kinh tế của Thành phố đã lớn hơn; đời sống người dân được nâng lên; tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng;... Tuy nhiên, giai đoạn 2021-2025 kinh tế sẽ phải đối mặt rất nhiều khó khăn, thách thức đến từ những yếu kém cơ cấu kinh tế nội tại, các vấn đề xã hội, môi trường, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu,...

[...]