Kế hoạch 512/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP về kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 512/KH-UBND
Ngày ban hành 09/09/2020
Ngày có hiệu lực 09/09/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Hoàng Nghĩa Hiếu
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 512/KH-UBND

Nghệ An, ngày 09 tháng 9 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY 05/3/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG THỂ VÀ KẾ HOẠCH 5 NĂM CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY 22/10/2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BCH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ 8, BCH Trung ương Đảng khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2015; Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/03/2020 của Chính phủ về việc ban hành kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám, BCH Trung ương khóa XII về chiến lược phát triển bền vùng kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045,

UBND tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 26/NQ- CP ngày 5/03/2020 của Chính phủ về việc ban hành kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám, BCH Trung ương khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Nghệ An, với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa các quan điểm mục đích, yêu cầu của Nghị quyết 26/NQ-CP ngày 5/03/2020 của Chính phủ và Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII); xác định các nhiệm vụ trọng tâm, lộ trình thực hiện, những nhiệm vụ ưu tiên trong giai đoạn 2020 - 2025, có tầm nhìn đến 2045.

- Phân công cụ thể đối với các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành, thị; đồng thời đối với từng nội dung xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, thời gian thực hiện, bảo đảm phù hợp với năng lực và khả năng huy động các nguồn lực của tỉnh.

2. Yêu cầu

- Quán triệt các quan điểm, chủ trương, mục tiêu và giải pháp chủ yếu về chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo tinh thần Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) và nội dung cụ thể tại Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ; tập trung thực hiện ngay các nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng, thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực và từng địa phương.

- Tạo sự thống nhất trong tư duy và hành động của các cấp, các ngành nhằm xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của từng ngành và địa phương, góp phần huy động và phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển bền vững kinh tế biển.

- Thúc đẩy đổi mới, sáng tạo trong một số ngành kinh tế biển, tạo được hình ảnh thân thiện môi trường, thương hiệu biển; tạo được sự đột phá về phát triển bền vững kinh tế biển; đảm bảo tính khả thi, hiệu quả về huy động và sử dụng nguồn lực, phù hợp với bối cảnh và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Bảo vệ tốt môi trường biển, xây dựng văn hóa, hoạt động du lịch biển đồng thời góp phần bảo vệ an ninh chủ quyền biển quốc gia.

II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP

1. Kế hoạch tổng thể đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

a) Về công tác quản lý tổng hợp vùng bờ

- Rà soát các chính sách, văn bản của tỉnh về biển và hải đảo, quản lý tổng hợp vùng bờ trên cơ sở những điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về biển, đảo những quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế biển Quốc gia; tiến hành rà soát đánh giá, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy hoạch liên quan đến biển, đảm bảo sự phù hợp với Quy hoạch không gian biển quốc gia và Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ sau khi được phê duyệt. Xây dựng và thực hiện Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 theo Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo Việt Nam.

- Tiếp tục kiện toàn, đổi mới tổ chức và vận hành hiệu quả cơ quan quản lý tổng hợp, thống nhất về biển theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan quản lý, giữa Nhà nước và cộng đồng dân cư, giữa doanh nghiệp và các bên liên quan thông qua các cơ chế, công cụ điều phối cụ thể.

- Tham mưu Tỉnh ủy tổ chức đánh giá hàng năm, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám, BCH Trung ương khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 5/03/2020 của Chính phủ về việc ban hành kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám, BCH Trung ương khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo quy định và đề ra những chủ trương phù hợp với tình hình trong giai đoạn mới.

b) Phát triển kinh tế biển và ven biển

- Du lịch và dịch vụ biển

+ Xúc tiến quảng bá du lịch, đa dạng hóa các sản phẩm, chuỗi sản phẩm du lịch biển trên cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, phát huy giá trị di sản thiên nhiên, văn hóa lịch sử đặc sắc của các vùng miền.

+ Xây dựng cơ chế chính sách thuận lợi để người dân chuyển đổi nghề, trực tiếp tham gia kinh doanh và hưởng lợi từ hoạt động du lịch; có cơ chế, chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp du lịch đầu tư phát triển sản phẩm du lịch sinh thái biển, đảo.

+ Thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch cho các địa bàn trọng điểm du lịch biển, hải đảo; từng bước hình thành các khu dịch vụ du lịch phức hợp quy mô lớn, có đẳng cấp, các trung tâm mua sắm, giải trí chất lượng cao, các loại hình du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, du lịch cộng đồng; khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển du lịch biển, đảo.

+ Nghiên cứu phát triển tuyến du lịch ra các đảo ven bờ (đảo Hòn Ngư, đảo Hòn Mắt) kết hợp với các loại hình sản phẩm, dịch vụ du lịch khác; khai thác, phát huy giá trị di sản thiên nhiên, văn hóa, lịch sử, lễ hội truyền thống, ẩm thực vùng ven biển của tỉnh để phục vụ phát triển du lịch.

+ Đưa nội dung phát triển du lịch biển gắn với an ninh quốc phòng, ứng phó với biến đổi khí hậu vào các quy hoạch, chiến lược, chương trình, đề án, dự án đầu tư về du lịch bảo đảm thực hiện mục tiêu xuyên suốt là phát triển du lịch Nghệ An theo hướng bền vững.

- Công nghiệp ven biển

+ Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao thân thiện với môi trường; phát triển hợp lý các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp phụ trợ. Đảm bảo mục tiêu, định hướng phát triển các khu kinh tế ven biển phù hợp với điều kiện, tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương trên địa bàn tỉnh.

[...]